Hợp đồng chuyển nhượng đất vô hiệu do giả chữ ký và trốn thuế

Hợp đồng chuyển nhượng đất vô hiệu do giả chữ ký và trốn thuế

Trong các ngày 21, 22, 23 tháng 7 năm 2014 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện LP xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 06/2013/TLST- DS ngày 15 tháng 01 năm 2013 về việc “tranh chấp hợp đồng chuyến nhụợng quyên sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2014/QĐXX-ST ngày 23 tháng 6 năm 2014 giữa các đương sự:

Nguyên đơn:

Bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh, sinh năm 1959

Địa chỉ: ấp Cái Đường, xã TT, huyện LP, tỉnh ST.

Người đại diện theo ủy quyền của bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh: Ông Lưu Trí Dũng, sinh năm 1959 theo văn bản ủy quyền ngày 12/4/2013.
Địa chỉ: số 327 LHP, khóm 5, phường 3, thành phố ST, tỉnh ST.

Bị đơn

1. Ông Đ_Nguyễn V n Da, sinh năm 1964

2. Bà Đ_Đo n Thị nh, sinh năm 1961
Địa chỉ: số 658, tố 8, ấp Vĩnh Thạnh, xã PVĐ, huyện CG, tỉnh LA.Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

1. Q_Ủy an nh n n TT, huyện P, tỉnh T Người đại diện theo ủy quyền của LQ_ y ban nhân dân xã TT: Ông Lê Thanh Tiếp –
Phó chủ tịch LQ_ y ban nhân dân xã TT, huyện LP, tỉnh ST.
Địa chỉ: Ấp Saintard, xã TT, huyện LP, tỉnh ST

2. Ông Q_Phan V n Phƣơng, sinh năm 1985
Địa chỉ: số 158, ấp Cái Đường, xã TT, huyện LP, tỉnh ST.

3. Ông Q_Hồng V n a, sinh năm 1970
Địa chỉ: ấp Cái Đường, xã TT, huyện LP, tỉnh ST
Người đại diện theo ủy quyền của ông LQ_Hồng Văn Ba: Ông Lưu Trí Dũng, sinh năm 1959 theo văn bản ủy quyền ngày 31/3/2014.
Địa chỉ: số 327 LHP, khóm 5, phường 3, thành phố ST, tỉnh ST.

4. Bà Q_Trần Thị Thanh Th y, sinh năm 1980
Địa chỉ: ấp Cái Đường, xã TT, huyện LP, tỉnh ST
Người đại diện theo ủy quyền của bà LQ_Tr n Thị Thanh Th y: Ông Lưu Trí Dũng, sinh năm 1959 theo văn bản ủy quyền ngày 08/8/2013.
Địa chỉ: số 327 LHP, khóm 5, phường 3, thành phố ST, tỉnh ST.
(Tất cả đều có mặt tại phiên tòa)

NHẬN THẤY:

Theo đơn khởi kiện ngày 19 tháng 12 năm 2012 của bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay người đại diện theo ủy quyền của bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh trình bày:

Nguồn gốc ph n đất đang tranh chấp có diện tích 11.000 mét vuông (qua đo đạc thực tế là 10.855 mét vuông), thuộc thửa 433, tờ bản đồ 3 tọa lạc tại ấp Cái Đường, xã TT, huyện LP, tỉnh ST là của bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh và đã được LQ_ y ban nhân dân huyện LP cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào ngày 13/5/1994 do bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh đứng tên.

Nguyên vào ngày 08/12/2009 bà NĐ_Thanh có chuyển nhượng ph n đất trên cho ông BĐ_Nguyễn Văn Da và bà BĐ_Đoàn Thị B nh với giá 230.000.000 đồng. Sau khi giao kết xong ông BĐ_Da, bà BĐ_B nh đã trả cho bà được 85.000.000 đồng cụ thể: Ngày 08/12/2009 giao 55.000.000 đồng; ngày 29/12/2009 ông BĐ_Da giao tiếp 30.000.000 đông tại Ngân hàng nông nghiệp huyện LP để chuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bà NĐ_Thanh ký nhận 70.000.000 đồng nhưng thực tế nhận 30.000.000 đồng; đối với l n nhận tiền thứ ba là 105.000.000 đồng vào ngày 14/01/2010 tại biên nhận mặt sau của hợp đồng ngày 08/12/2009 do ông LQ_Hồng Văn Ba tự viết và ký tên thay cho bà, l c đó bà NĐ_Thanh đi Thành phố Hồ Chí Minh không có ở nhà, ông LQ_Ba và bà NĐ_Thanh chưa có đăng ký kết hôn, không có chung hộ khẩu, nhưng vẫn còn sống chung với nhau từ đó cho đến nay cùng chung một nhà. Do đó số tiên chuyển nhượng mà bị đơn còn thiếu là 145.000.000 đồng. Hợp đồng chuyển nhượng thực tế có giá trị 230.000.000 đồng, đối với hợp đồng này hai bên không có công chứng, chứng thực, không có ghi ngày tháng năm, không có chữ ký của bên nhận chuyển nhượng nhưng hợp đồng này thế hiện ý chí chuyển nhượng của hai bên.Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng

Ngoài hợp đồng trên ra giữa bị đơn và ông LQ_Phương (l c đó là địa chính xã) tự ý lập hợp đồng trị giá 150.000.000 đồng lập ngày 29/12/2009 nhằm mục đích trốn thuế, bà NĐ_Thanh không biết và ông LQ_Phương tự ý giả mạo chữ ký của bà NĐ_Thanh và bị đơn đệ làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông BĐ_Da, bà BĐ_B nh vào ngảy 27/5/2010.

Nay bà NĐ_Thanh yêu c u Tòa án giải quyết: Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà NĐ_Thanh và ông BĐ_Nguyễn Văn Da, bà BĐ_Đoàn Thị B nh ngày 29/12/2009 là vô hiệu v trái pháp luật, vi phạm đạo đức, lừa dối, giả mạo và tuyên vô hiệu đối với hợp đồng ngày 08/12/2009 trị giá 230.000.000 đồng v chưa giao đủ tiền, bên nhận chuyển nhượng chưa ký tên và chưa công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, bà NĐ_Thanh không thống nhất yêu c u phản tố của bị đơn được sở hữu số tiền bán l a là 13.212.000 đồng v vụ 3 năm 2012 đ u 2013 do bà NĐ_Thanh canh tác có người làm chứng là bà Nguyễn Thị Bé, ông Nguyễn Tấn Phước, ông Nguyễn Văn Năng, ông Tiền Văn Tươi, ông Nguyễn Hoàng Minh, ông Tiền Văn Ngoan, ông Nguyễn Văn Điền biết.

Tại phiên tòa hôm nay người đại diện thẹo ủy quyền của nguyên đơn bổ sung yêu c u khởi kiện buộc bà BĐ_B nh, ông BĐ_Da phải bồi thường cho bà NĐ_Thanh 66.060.000 đồng của 05 vụ l a, mỗi vụ là 13.212.000 đồng do bà NĐ_Thanh không canh tác được.

 Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay bị đơn ông Đ_Nguyễn Văn a và bà Đ_Đoàn Thị ình trình bày: Nguồn gốc ph n đất tranh chấp giống như lời tr nh bày của nguyên đơn. Vào ngày 08/12/2009 bà NĐ_Thanh có chuyển nhượng lại ph n đất 11.000 mét vuông (qua đo đạc thực tế 10.855 mét vuông) cho bị đơn với giá 230.000.000 đồng và có làm hợp đồng nhưng chưa công chứng, chứng thực và chưa có chữ ký của bị đơn.

Sau khi thỏa thuận xong ông đã giao đủ 230.000.000 đồng cho bà NĐ_Thanh cụ thể:

Ngày 08/12/2009 giao 55.000.000 đồng cho bà NĐ_Thanh có làm biên nhận; ngày29/12/2009 giao 70.000.000 đồng cụ thể giao tại Ngân hàng nông nghiệp 30.000.000 đồng và tại nhà bà NĐ_Thanh 40.000.000 đồng có làm biên nhận; ngày 14/01/2010 giao 105.000.000 đồng tại nhà bà NĐ_Thanh, ông LQ_Hồng Văn Ba chồng bà NĐ_Thanh là người viết và ký tên cho bà NĐ_Thanh, bà NĐ_Thanh th lăn tay và nhận tiền. Nhưng sau khi làm thủ tục sang tên, sợ phải đóng thuế cao nên thống nhất làm hợp
đồng giá 150.000.000 đồng nhưng hợp đồng này bị sai và sau đó ông LQ_Phương địa chính xã tự ý làm hợp đồng khác cũng trị giá 150.000.000 đồng và cùng một nội dung, nhưng thay đổi diện tích, ông LQ_Phương tự ký tên bị đơn không biết hợp đồng này. Hiện nay ph n đất trên đã đuợc LQ_ y ban nhân dân huyện LP cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BB097957 ngày 27/5/2010 do ông BĐ_Nguyễn Văn Da và bà BĐ_Đoàn Thị B nh đứng tên.

Nay bị đơn không đông ý với yêu c u của nguyên đơn về việc tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng của ông là vô hiệu đồng thời ông có yêu c u phản tố yêu c u Tòa án công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bị đơn và bà NĐ_Thanh đồng thời công nhận số tiền thu hoạch l a 13.212.000 đồng vụ 3 năm 2012 đ u năm 2013 hiện nay số tiền này do LQ_ y ban nhân dân xã TT đang quản lý v bị đơn là người trực tiếp canh tác trên ph n đất này.Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng.

 Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là L _ y ban nhân dân x TT do ông Lê Thanh Tiếp đại diện theo ủy quyền trình bày:

Vào ngày 26/3/2013 LQ_ y ban nhân dân xã TT tổ chức kiểm đếm và gặt l a trên ph n đất thuộc thửa số 433, tờ bản đồ 3, diện tích 11.000 mét vuông tọa lạc tại ấp Cái Đường, xã TT, huyện LP, tỉnh ST. Sau khi gặt xong được 93 bao l a. Đến ngày 27/3/2013 tổ chức bán số l a trên với giá hai bên thống nhất bán là 4.000đồng/kg, tổng số l a 93 bao = 4.075 kg = 16.252.000 đồng. Chi phí cho mướn sân để l a và tiền qua cân là 80.000 đồng, chi phí gặt và vận chuyển l a 2.960.000 đồng, số còn lại 13.212.000 đồng y ban nhân dân xã đang quản lý do không xác định được ai là người canh tác và đương sự có yêu c u y ban nhân dân xã tiến hành thu hoạch. Đối với số tiền trên LQ_ y ban nhân dân xã TT tạm thời đang quản lý bằng việc gửi tại Phòng giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện LP và sẽ giao lại khi Tòa án có quyết định cuối cùng.

Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 147 quyển số 01TP/CCSTC/HĐGD có chứng thực của ông Ngô Phát Lợi – phó Chủ tịch y nhân dân xã TT ngày 29/12/2009 tại thời điểm trước các thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các vấn đê liên quan đên đất đai đều do cán bộ địa chính thực hiệ các quy tr nh, tham mưu, tr nh ký cũng như chịu trách nhiệm trực tiếp với lãnh đạo. Trong vụ án này ông LQ_Phan Văn Phương là cán bộ địa chính thực hiện công việc này trước đâv đã thừa nhận ông LQ_Phương dã ký thay cho hai bên mua và bán trong hợp đồng trên nên
LQ_ y ban nhân dân xã TT không có ý kiến gì về vấn đề này.

Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông L _Hồng Văn a do ông Lưu Trí ũng đại diện theo ủy quyền trình bày:

Ông LQ_Hồng Văn Ba thừa nhận vào ngày 14/01/2010 ông có viết và ký thay cho bà NĐ_Thanh biên nhận có nhận tiền của bị đơn số tiền 10.500.000 đồng không phải là 105.000.000 đồng. Biên nhận này viết mặt sau của hợp đồng trị giá 230.000.000 đồng với nội dung “Ngày 14 tháng 1 năn 20010 có nhận 10.5000.000 (một trăm lẽ năn\m triệu đồng số tiền đã đũ hết”, ông LQ_Ba ký tên Thủy và ghi NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh. Ông và bà NĐ_Thanh đang chung sống với nhau như vợ chồng, chưa đăng ký kết hôn và không có têntrong hộ khẩu. Đối với số tiền này ông LQ_Ba đồng ý trả lại cho ông BĐ_Da, bà BĐ_B nh10.500.000 đồng không phải là 105.000.000 đồng.

 Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà L _Tr n Thị Thanh Th y do ông Lưu Trí ũng đại diện theo ủy quyền trình bày:

Bà LQ_Th y là con dâu của bà NĐ_Thanh thừa nhận có làm tờ hợp đồng thuê đất với ông BĐ_Nguyễn Văn Da, số đất là 11.000 mét vuông, giá là 8.000.000 đồng/01 năm kể từ ngày 07/12/2010 đến 07/12/2011 âm lịch. Tờ thuê đất này do ông BĐ_Da kêu bà làm và ký tên. Bà NĐ_Thanh không biết có việc thuê đất và do đang nằm viện tại Thành phố Hồ Chí Minh, bà không ở chung với bà NĐ_Thanh, không có hộ khẩu chung với bà NĐ_Thanh, ănriêng, làm riêng. Trong vụ án này bà không có yêu c u g .Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng.

 Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông L _Phan Văn Phương trình bày:

Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 147, quyển số 01 để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bị đơn ông thừa nhận do ông làm và ký thay cho hai bên đương sự. Nhưng khi làm ông có báo cho ông BĐ_Da và bà NĐ_Thanh biết trước đó hai bên đương sự có thống nhất làm hợp đồng ph n đất 11.000 mét vuông giá 150.000.000 đồng nhằm trốn thuế và có ký tại nhà ông nhưng v sai diện tích nên ông mới làm hợp đồng số 147 cùng nội dung, số tiền trên nhưng hợp đồng này do ông tự ký là sai.Nay ông không có yêu c u g trong vụ án này.

XÉT THẤY:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về thủ tục tố tung:
Tại phiên tòa hôm nay có sự vắng mặt của người làm chứng là Tiền Văn Tươi, Nguyễn Hoàng Minh, Tiền Văn Ngoan, Cao Phước Hòa, Hồ Văn Cây, Nguyễn Tuấn Cảnh. Xét thấy việc vắng mặt của những người làm chứng trên không gây cản trở cho việc xét xử nên căn cứ vào Khoản 2 Điều 204 Bộ Luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Tại phiên tòa hôm nay người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bố sung yêu câu khởi kiện buộc ông BĐ_Nguyễn Văn Da và bà BĐ_Đoàn Thị B nh phải bồi thường cho bà NĐ_Thanh số tiền 05 vụ l a do không canh tác đu’Ọ’c mỗi vụ là 13.212.000 đồng, tổng số tiền là 66.060.000 đồng. Xét thấy, theo giấy ủy quyền đại diện ngày 12/4/2013 tại nội dung ủy quyền bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh không có ủy quyền cho ông Lưu Trí Dũng được bổ sung yêu c u khởi kiện, tại phiên tòa hôm nay ông Lưu Trí Dũng bổ sung yêu c u khởi kiện là vượt quá phạm vi ủy quyền theo Điều 144 Bộ Luật dân sự. Mặt khác, trong quá tr nh giải quyết vụ án nguyên đơn không yêu c u Tòa án giải quyết buộc ông BĐ_Nguyễn Văn Da và bà BĐ_Đoàn Thị B nh phải bồi thường cho bà NĐ_Thanh số tiền 05 vụ l a do không canh tác được mỗi vụ là 13.212.000 đồng, tổng số tiền là 66.060.000 đồng nên yêu c u bổ sung của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vượt quá phạm vi khởi kiện ban đ u. Nên căn cứ vào Khoản 1 Điều 218 Bộ Luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu c u bổ sung này.

2. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Theo như thông báo thụ lý số 06/TB- TLVA ngày 15/01/2013 Tòa án xác định quan hệ pháp luật trong vụ án này là “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”. Tuy nhiên, trong quá tr nh giải quyết vụ án bị đơn có yêu c u phản tố là yêu c u công nhận hợp đồng chuyển nhượng đồng thời công nhận cho bị đơn quyền sở hữu đối với số tiền bán l a của vụ đông xuân 2012 là 13.212.000 đồng. Nên theo như quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2014/QĐST-DS ngày 23/6/2014 của Tòa án nhân dân huyện LP và tại phiên tòa hôm nay Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật trong vụ án này là “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản”

3. Về nội ung vụ án:
Về diện tích ph n đất đang tranh chấp theo yêu c u của bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh có diện tích là 11.000 mét vuông. Nhưng qua đo đạc thực tế th diện tích đất đang tranh chấp có diện tích là 10.855 mét vuông (đã trừ bờ kinh và các đương sự thống nhất theo Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng số đo này). Nên tại phiên tòa hôm nay Hội đồng xét xử xác định diện tích ph n đất đang tranh chấp giữa hai bên là 10.855 mét vuông.

Tại phiên tòa hôm nay người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn cho rằng nguồn gốc ph n đất đang tranh chấp có diện tích 10.855 mét vuông là của bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh và đã được LQ_ y ban nhân dân huyện LP cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số B681207 thuộc thửa số 433, tờ bản đồ số 03 ngày 13/5/1994 do bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh đứng tên. Vào ngày 08/12/2009 bà NĐ_Thanh mới sang nhượng ph n đất trên cho ông BĐ_Nguyễn Văn Da và bà BĐ_Đoàn Thị B nh với giá là 230.000.000 đồng, khi sang nhượng hai bên có làm hợp đồng chuyển nhượng nhưng không có cộng chứng, chứng thực và không có chữ ký của bên nhận chuyển nhượng hợp đồng này mỗi bên giữ một bản. Bên cạnh đó, ông LQ_Phan Văn Phương lúc đó làm địa chính xã TT có làm một hợp đồng số 147, quyển số 01 ngày 29/12/2009 trị giá sang nhượng là 150.000.000 đồng để làm thủ tục kê khai đăng ký quyền sử dụng đất, hợp đồng này nguyên đơn, bị đơn đều không ký do ông LQ_Phương tự ký tên thay cho các đương sự; đối với ph n đất này sau khi sang nhượng ông BĐ_Nguyễn Văn Da và bà BĐ_Đoàn Thị B nh đã được LQ_ y ban nhân dân huyện LP cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số BB097957 thuộc thửa 433, tờ bản đồ 03 do ông BĐ_Nguyễn Văn Da và bà BĐ_Đoàn Thị B nh đứng tên ngày 27/5/2010. Bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không phản đối t nh tiết nêu trên nên căn cứ vào Khoản 2 Điều 80 Bộ Luật tố tụng dân sự Tòa án công nhận t nh tiết này là sự thật.

 Xét yêu cầu của nguyên đơn: Tại phiên tòa hôm nay người đại diện theo ủy quyền, của nguyên đơn yêu c u Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trị giá 230.000.000 đồng giữa bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh và ông BĐ_Nguyễn Văn Da,bà BĐ_Đoàn Thị B nh là vô hiệu với lý do bị đơn mới giao cho nguyên đơn 85.000.000 đồng, còn thiếu 145.000.000 đồng; hợp đồng không có chữ ký của bên nhận chuyển nhương; hợp đồng không đ ng quy định của pháp luật. Ngoài ra, hợp đồng trị giá 150.000.000 đồng vô hiệu với lý do có sự giả mạo, lừa dối đối với chữ ký của hai bên; trái pháp luật và vi phạm
đạo đức. Bị đơn không đồng ý yêu c u trên của nguyên đơn và yêu c u Tòa án công nhận hai hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bị đơn và nguyên đơn v hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trị giá 230.000.000 đồng giữa bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh và ông BĐ_Nguyễn Văn Da, bà BĐ_Đoàn Thị B nh bị đơn đã giao đủ 230.000.000 đồng, nguyên đơn thừa nhận có chuyển nhượng, và hợp đồng trị giá 150.000.000 đồng mặc dù do có sự giả mạo đối với chữ ký của hai bên nhưng khi làm hợp đồng này bà NĐ_Thanh biết để nhằm trốn thuế yà hợp đồng này sai không phải là lỗi của bị đơn. Xét yêu c u trên Hội đông

xét xử xét thấy:

Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 147, quyển số 01/TP/CCSTC/HĐGD ngày 29/12/2009 trị giá 150.000.000 đồng có chứng thực của LQ_ y ban nhân dân xã TT, huyện LP, tỉnh ST: Trong quá trình giải quyết vu án và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn; bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông LQ_Phan Văn Phương đều thừa nhận chữ ký, chữ viết tại mục bên A NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh và chữ ký, chữ viết tại mục bên B BĐ_Đoàn Thị B nh, BĐ_Nguyễn Văn Da của hợp đồng không phải do nguyên đơn, bị đợn tự ký và viết mà do ông LQ_Phan Văn Phương tự ký, viết tên thay cho các đương sự là vi phạm điều cấm của pháp luật, mặt khác theo lời khai các bên giá thực tế hai bên thỏa thuận chuyển nhượng ph n đất 11,300 mét vuông là 230.000.000 đồng nên hợp đồng này được xác lập nhằm che dấu một giao dịch khác (giao dịch trị giá 230.000.000 đồng) nên đốiVui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng. chiếu với Điều 128, Điều 129, Điều 136 Bộ Luật dân sự năm 2005 Hội đồng xét xử tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 147, quyển số 01TP/CC- STC/HĐGD ngày 29/12/2009 trị giá 150.000.000 đồng có chứng thực của LQ_ y ban nhân dân xã TT, huyện LP, tỉnh ST là vô hiệu. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu c u của nguyên đơn yêu c u tuyên bố hợp đồng trên là vô hiệu và không chấp nhận yêu c u của bị đơn về công nhận hợp đồng này.

Về hậu quả pháp lý của giao dịch: Theo quy định tại Điều 137 Bộ Luật dân sự th giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự, khôi phục lại t nh trạng ban đ u, trả cho nhau những g đã nhận. Tuy nhiên, giao dịch này nhằm che giấu giao dịch trị giá 230.000.000 đồng, giao dịch này không có thực, các bên không thừa nhận có ký vào giao dịch này, ph n đất và giá chuyển nhượng thực tế các bên thừa nhận là 230.000.000 đồng của giao dịch ngày 08/12/2009 nên hậu quả pháp lý đối với giao dịch này Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 08/12/2009 trị giá 230.000.000 đồng: Trong quá tr nh giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, bị đơn đều thừa nhận vào ngày 08/12/2009 nguyên đơn có sang nhượng cho bị đơn ph n đất có diện tích 11.000 mét vuông (theo đo đạc thực tế là 10.855 mét vuông) với giá 230.000.000 đồng và hai bên có làm hợp đồng và có chữ ký của nguyên đơn. Do đó, Hội đồng xét xử đủ cơ sở xác định vào ngày 08/12/2009 nguyên đơn có chuyển nhượng cho bị đơn ph n đất 11.000 mét vuông (đo đạc thực tế 10.855 mét vuông) thuộc thửa 433, tờ bản đồ 3 cho bị đơn với giá 230.000.000 đồng.

Tuy nhiên, tại phiên tòa hôm nay người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn yêu c u được tuyên bố hợp đồng là vồ hiệu với lý do chưa giao đủ tiền chuyển nhượng, còn thiếu 145.000.000 đồng, hợp đồng chưa công chứng, chứng thực và không có chữ ký của bên nhận chuyển nhượng, xét yêu c u trên Hội đồng xét xử xét thấy:

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn thừa nhận l n thứ nhất có nhận của bị đơn tiền chuyển nhượng vào ngày 08/12/2009 là 55.000.000 đồng; l n thứ hai vào ngày 29/12/2009 nguyên đơn thừa nhận có ký, Điểm chỉ vào tờ biên nhận 70.000.000 đồng nhưng cho rằng thực tế nhận 30.000.000 đồng nhưng trong quá tr nh giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn không cung cấp chứng cứ g để chứng minh chỉ nhận 30.000.000 đồng vào ngày 29/12/2009. Do đó, Hội đồng xét xử có đủ căn cứ xác định nguyên đơn l n thứ nhất vào ngày 08/12/2009 có nhận của bị đơn là 55.000.000 đồng và l n thứ hai ngày 29/12/2009 đã nhận của bị đơn 70.000.000 đồng. Đối với l n nhận tiền thứ 3 th trong quá tr nh giải quyết vụ án đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông LQ_Hồng Văn Ba không thừa nhận ông LQ_Hồng Văn Ba có viết, ký tên vào biên nhận ngày 14/01/2010 mà bị đơn cung cấp cho Tòa án.

Bị đơn cho rằng ngày 14/01/2010 giao cho bà NĐ_Thanh nhận và đếm tiền 105.000.000 đồng còn ông LQ_Hồng Văn Ba là người ghi biên nhận; số tiền trên được giao tại nhà bà NĐ_Thanh và có chứng kiến của chồng bà NĐ_Thanh là ông LQ_Hồng Văn Ba Biên nhận do ông LQ_Hồng Văn Ba viết và ký tên cho bà NĐ_Thanh và ghi câu theo nội dung biên nhận nhận tiền được ông LQ_Ba ghi: “có nhận 10.5000000) một trăng Lẽ năn triệu Đồng số tiền Đã Đũ Hét” và bà NĐ_Thanh lăn tay. Bà NĐ_Thanh và ông LQ_Ba không thừaVui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng. nhận. Nên vào ngày 04/02/2013 bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh có làm đơn yêu c u Phòng kỹ thuật h nh sự – Công an nhân dân tỉnh ST giám định chữ ký, chữ viết tại tờ biên nhận tiền mang tên NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh ngày 14/01/2010. Tại kết luận giám định số 3Q2/GĐ-PC54 ngày 22/7/2013 của Phòng kỹ thuật h nh sự Công an tỉnh ST kết luận “Chữ viết, chữ ký và dấu vân tay mực màu đỏ có nội dung “Ngày 14 tháng 1 năn 20010 có nhận 10.5000000) một trăm lẽ năm triệu đồng số tiền đã đủ hết mang tên ” NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh ” chưa đủ mẫu để so sánh giám định và dấu vân tay bị trùng lấp và mờ nhòe không thể hiện đặc điểm chung và đặc điểm riêng nên không đủ điều kiện và yếu tố kết luận. Đến ngày 02/8/2013 bị đơn làm đơn yêu c u giám định chữ ký, chữ ký và dấu vân tay đối với Phân viện khoa học  nh sự Bộ công an. Tại kết luận số 1934/C54B ngày 28/10/2013 của Phân viện khoa họch nh sự Bộ công an kêt luận “02 dấu vân tay màu đỏ, dưới dòng 12 đến dòng 15, dưới mục “Ngày 14 tháng 1 năm 20010” bị mờ nhòa không thể hiện được h nh chung và ít đặc điểm riêng và tại kết luận số 1934 ngày 19/12/2013 của Phân viện khoa học h nh sự Bộ công an kết luận “Chữ viết b t bi mực màu đỏ có nội dung “ngày 14 tháng 1 năn 20010 có nhận 10.5000000 một trăm lẽ năm triệu đồng số tiền đã đủ hết mang tên ” NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh ” với người khai trên biên bản ghi lời khai, “ngày 27 tháng 4 năm 2012 do cùng một người ký ra. Mặt khác, tại phiên tòa hôm nay người đại diện theo ủy quyền của ông LQ_Ba cũng thừa nhận chữ ký và viết là của ông LQ_Hồng Văn Ba nhưng số tiền nhận là 10.500.000 đồng không phải là 105.000.000 đồng, xét thấy tại nội dung của ông LQ_Ba viết đã thế hiện số tiền, chữ viết ghi rõ là “ngày 14 tháng 1 năn 20010 có nhận 10.5000000 một trăm lẽ năm triệu đồng số tiền đã đủ hết mang tên ” NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh ” nên có đủ căn cứ để Hội đồng xét xử xác định ông LQ_Hồng Văn Ba có nhận của bị đơn 105.000.000 đồng và ông LQ_Ba mặc dù không có đăng ký kết hôn với bà NĐ_Thanh, không cùng hộ khẩu nhưng tại phiên tòa hôm hay người đại diện theo ủy quyền của bà NĐ_Thanh và ông LQ_Ba khẳng định tại thời điếm đó và hiện nay bà NĐ_Thanh, ông LQ_Ba còn sống chung với nhau như vợ chồng, cùng tạo lập tài sản vả sinh sống ở chung một nhà. Bên cạnh đó, lời khai trong quá tr nh giải quyết vụ án và tại phiên tòa của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn và ông Huỳnh Văn Bảy có mâu thuẫn nhau l c thừa nhận, l c không thừa nhận chữ ký, chữ viết là của ông LQ_Hồng Văn Ba và ngày giao kết hợp đồng theo các bên thừa nhận là ngày 08/12/2009 nếu bị đơn giao thiếu tiền nguyên đơn không khiếu nại mà đến năm 2012 mới đi khiếu nại và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà LQ_Tr n Thị Thanh Th y là con của
bà NĐ_Thanh có thừa nhận làm hợp đồng thuê đất với ông BĐ_Da vào năm 2010, bà NĐ_Thanh sau khi chuyển nhượng đã giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 13/5/1994 do bà NĐ_Thanh đứng tên cho bị đơn để làm thủ tục sang tên và tại tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thừa nhận ông LQ_Hồng Văn Ba tự ý ký tên bà NĐ_Thanh, nhận tiền l c đó bà NĐ_Thanh không có nhà nhưng Khoảng thời gian nhận 105.000.000 đồng từ năm 2010 đến 2012 bà NĐ_Thanh không có ý kiến, phản đối g và trong quá tr nh xảy ra tranh chấp chính ông LQ_Hồng Văn Ba có tham gia ngăn cản bị đơn canh tác trên ph n đất này nên có đủ căn cứ để Hội đồng xét xử xác định bà NĐ_Thanh có nhận của bị đơn 105.000.000 đồng vào ngày 14/01/2010. Từ nhận định trên đủ cơ sở để Hội đồng xét xử khẳng định bà NĐ_Thanh đã nhận đủ số tiền chuyển nhượng ph n đất 11.000 mét vuông là 230.000.000 đồng của bị đơn theo hợp đồng chuyển nhượng xác lập 08/12/2009.Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng.

Mặt khác, bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh và ông BĐ_Nguyễn Văn Da, bà BĐ_Đoàn Thị B nh khi tham gia giao kết hợp đồng đều có năng lực hành vi dân sự và hoàn toàn tự nguyện. Mục đích và nội dung của hợp đồng không trái pháp luật, đạo đức xã hội cụ thể tại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 08/12/2009 có thể hiện đ y đủ thông tin về tin, địa chỉ các bên; quyền và nghĩa vụ; ranh đất, loại đất, hạng đất, vị trí, t nh trạng đất, giá chuyển nhượng, phương thức, thời hạn thanh toán, trách nhiệm nộp thuế, trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng phù hợp với Điều 698 Bộ Luật dân sự; ph n đất chuyển nhưọng đã
được LQ_ y ban nhân dân huyện LP cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào ngày 13/5/1994 do bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh đứng tên; bà NĐ_Thanh có đủ điều kiện để chuyển nhượng và ông BĐ_Da, bà BĐ_B nh có đủ điều kiện để nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp; khi giao kết hợp đồng bà NĐ_Thanh và ông BĐ_Da, bà BĐ_B nh có lập thành văn bản nhưng mặc dù trong hợp đồng này bên nhận chuyển nhượng chưa ký tên nhưng các bên đã thừa nhận có chuyển nhượng ph n đất thể hiện ý chí của các bên, phù hợp với bản chất của hợp đồng và bị đơn đã giao đủ tiền cho nguyên đơn số tiền là 230.000.000 đồng. Bên cạnh đó, mặc dù về h nh thức của hợp đồng khi giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có lập thành văn bản nhưng chưa có công chứng, chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là vi phạm điếm a.6 tiểu mục 2.3 mục 2 ph n II Nghị quyết 02/2004/HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tôi cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đ nh nhưng sau khi giao kết hợp đồng ph n đất trên bị đơn đã được LQ_ y ban nhân dân huyện LP cấp giấ chứng nhận quyền sử dụng đât quyên tư hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số BB097957 thuộc thửa 433, tờ bản đồ 03 do ông BĐ_Nguyễn Văn Da vả bà BĐ_Đoàn Thị B nh đứng tên ngày 27/5/2010 và từ ngày 19/12/2012 nguyên đơn mới có yêu c u Tòa án giải quyết nên đối chiếu Điểm b.2 tiểu mục 2.3 mục 2 ph n II Nghị quyết 02/2004/HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đ nh th không bị coi là vô hiệu do vi phạm điều kiện này.

Do đó, đối chiếu với Điều 122, Điều 697, Điều 698, Điều 699, Điều 701 Bộ Luật dân sự; tiểu mục 2.3 mục 2 ph n II Nghị quyết 02/2004/HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thấm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân Sự, hôn nhân và gia đ nh Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu c u của nguyên đơn về việc yêu c u hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối vô hiệu và c n chấp nhận yêu c u của bị đơn về việc công nhận hợp đồng này.

 Xét yêu cầu phản tố của ị đơn về việc công nhận ông đƣợc sở hữu số tiền án l a của vụ 3 n m 2012 đầu n m 2013 l13.212.000 đồng m Q_Ủy an nh n n TT đang quản lý. Tại phiên tòa hôm nay người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn và bị đơn đều cho rằng số tiền 13.212.000 đồng hiện nay LQ_ y ban nhân dân xã TT đang quản lý là số tiền bán l a vụ 3 năm 2012 đ u năm 2013, số l a này được canh tác trên ph n đất đang tranh chấp là 10.855 mét vuông thuộc thửa 433, tờ bản đồ 03 tọa lạc tại ấp Cái Đường, xã TT, huyện LP, tỉnh ST. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 80 Bộ Luật tố tụng dân sự Tòa án công nhận t nh tiết này là sự thật.

Tuy nhiên, bị đơn giữ nguyên yêu c u được sở hữu số tiền b n l a là 13.212.000 đồng v cho rằng số l a trên do bị đơn canh tác, nguyên đơn không đồng ý v cho rằng số l a trên do nguyên đơn canh tác. Xét yêu c u trên Hội đồng xét xử xét thấy: Theo tài liệu, chứng cứVui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng của bị đơn cung cấp cụ thể là người làm chứng ng Võ Văn Vinh là người trực tiếp được ông BĐ_Da mướn gieo xạ, chăm sóc tại tòa khai “Vụ l a đông xuân năm 2012 ông được ông BĐ_Da nhờ mua l a, phân, chăm sóc, xịt cỏ cho vụ l a này; ông cùng với bà Mai, ông BĐ_Da xạ với số lượng 320 kg loại lúa R504 trên ph n đất này vào tháng 11/2012 âm lịch, ông bón phân vào các ngày 24/11/2012, xịt thuốc 04 chai, ngày 30/11/2012 rải bao dap và Ưrê; 06/12/2012 rải 02 bao Dap, 01 bao Urê, bơm nước, dặm l a, xịt 18 gói G8;: 10/12/2012 rải 01 bao DAP và 01 bao Ưrê; 21/12/2012 rải 03 bao 20-20-15 và 01 thùng Bocix, xịt hai cặp Rosai, 18 gói R8, nhổ cỏ và những người tham gia bón phân, xịt cỏ, làm cỏ gồm có Tuấn, Dũng, Cảnh, Phụng, Giàu, Mai. Ngoài ông BĐ_Da canh tác ra không còn ai canh tác từ khi xạ l a đến ngày 23/12/2012 âm lịch th ông LQ_Ba xuống ngăn cản”. Xét lời khai của ông Vinh thấy rằng ông Vinh không có quan hệ hay mâu thuẫn g với bị đơn, nguyên đơn; bên cạnh đó, lời khai này phù hợp với lời khai của ông BĐ_Da, phù hợp với lời khai của bà Võ Thị Kiều Mai, bà Hồ Thị Đào, bà Nguyễn Thị Rớt, Tr n Ngọc Giàu, ông Nguyễn Tuân Cảnh về việc xạ l a, dặm, bón phân nên lời khai của người làm chứng trên đảm bảo tính khách quan, trung thực nên Hội đồng xét xử chấp nhận lời khai này. Mặt khác, người làm chứng do nguyên đơn cung cấp như bà Nguyễn Thị Bé, ông Nguyễn Tấn Phước những người này có quan hệ thân thích với bà NĐ_Thanh và bà Bé không chứng kiến bà NĐ_Thanh có xạ chỉ biết có ngâm l a giống, ông Phước có tham gia xạ nhưng không biết giống l a g , xạ bao nhiêu kg, thời gian xạ khi nào; đối với người làm chứng Tiền Văn Tươi, Nguyễn Hoàng Minh, Tiền Văn Ngoan, Nguyễn Văn Năng, Nguyễn Văn Điền không biết bà NĐ_Thanh có canh tác trên ph n đất đó không. Từ những nhận định nêu trên có đủ căn cứ để Hội đồng xét xử xác định bị đơn là người canh tác l a vụ 3 năm 2012 đ u năm 2013 trên ph n đất này nên bị đơn có quyền sở hữu đối với tài sản do m nh lao động, sản xuất hợp pháp kể từ thời điểm có được tài sản đó theo Điều 233 Bộ Luật dân sự năm 2005. Do đó, c n chấp nhận yêu c u phản tố của bị đơn yêu c u được sở hữu số tiền bán l a là 13.212.000 đồng mà LQ_ y ban nhân xã TT đang tạm thời quản lý theo Điều 255 Bộ Luật dân sự năm 2005.

4. Về chi phí định giá: Bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh phải nộp 3.380.000 đồng (ba triệu ba trăm tám mươi ngàn) đồng tiền chi phí định giá nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng chi phí định giá đã nộp là 1.400.000 (một triệu bốn trăm ngàn) đồng theo biên nhận chi phí định giá ngày 25/02/2013 của Tòa án nhân dân huyện LP. Như vậy bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh phải có trách nhiệm hoàn trả cho ông BĐ_Nguyễn Văn Da, bà BĐ_Đoàn Thị B nh số tiền 1.980.000 (một triệu chín trăm tám mươi ngàn) đồng do ông BĐ_Nguyễn Văn Da, bà BĐ_Đoàn Thị B nh đã nộp tạm ứng chi phí định giá theo Khoản 1 Điều 141; Khoản 1, 3 Điều 142 Bộ Luật tố tụng dân sự.

Bị đơn ông BĐ_Nguyễn Văn Da, bà BĐ_Đoàn Thị B nh phải nộp 1.980.000 (một triệu chín trăm tám mươi ngàn) đồng tiền chi phí định giá. Nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng chi phí định giá đã nộp là 3.960.000 đồng theo biên nhận về việc nhận tiền chi phí định giá ngày 10/6/2014 của Tòa án nhân dân huyện LP. Như vậy ông BĐ_Nguyễn Văn Da, bà BĐ_Đoàn Thị B nh được nhận lại 1.980.000 (một triệu chín trăm tám mươi ngàn) đồng theo Khoản 1 Điều 141, Khoản 3 Điều 142 Bộ Luật tố tụng dân sự.

5. Về chi phí giám định: Bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh phải nộp tiền chi phí giám định theo Điều 137, 138 Bộ Luật tố tụng dân sự.

Bị đơn không phải nộp tiền chi phí giám định. Bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh phải có trách nhiệm trả cho bị đơn số tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp

6. Về án phí: Bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án số 10/2009/PLUBTVQH12 ngày 27/02/2009 của y ban thường vụ Quốc Hội.

Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều 17 Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐTP ngày 13/06/2012 của Thẩm phán Hội đồng Tòa án nhân dân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án.

Tại phiên tòa sơ thẩm hôm nay, Kiểm sát viên đại diện cho Viện kiểm sát nhân dân huyện LP tham gia phiên tòa đã phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá tr nh giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của đương sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đ ng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Tuy nhiên Viện kiểm sát kiến nghị Hội đồng xét xử về việc đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là LQ_ y ban nhân dân huyện LP. Xét thấy trong quá tr nh giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn bị đơn chỉ yêu c u Tòa án xem xét hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất do hai bên xác lập, không yêu c u Tòa án hủy việc cấp giấy chứng nhận của LQ_ y ban nhân dân huyện LP và việc giải quyết yêu c u trên không có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của y ban huyện LP nên Hội đồng xét xử không chấp nhận kiến nghị này.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

Áp dụng Điểm a Khoản 1 Điều 33, Điều 80, Điều 131, Điều 137, Điều 138, Khoản 1 Điều 141, Khoản 1,3 Điều 142, Điều 245 Bộ Luật tố tụng dân sự; các Điều 122, 127, 128, 129, 136, 233, 255, 697, 698, 699, 701 Bộ Luật dân sự năm 2005; tiểu mục 2.3 mục 2 ph n II Nghị quyết 02/2004/HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đ nh; Khoản 1 Điều 27 pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án số 10/2009/PL-UBTVQH12 ngày 27/02/2009 của y ban thường vụ Quốc Hội; Điểm b Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều 17 Nghị quyết số 01/2012/NQ- HĐTP ngày 13/6/2012 của Thẩm phán Hội đồng Tòa án nhân dân Tối cao; Điều 26 Luật thi hành án dân sự.

1. Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 147, quyển số 01TP/CC-STC/HĐGD ngày 29/12/2009 trị giá 150.000.000 đồng giữa bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh và ông BĐ_Nguyễn Văn Da, bà BĐ_Đoàn Thị B nh là vô hiệu.

2. Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 08/12/2009 trị giá 230.000.000 đồng giữa bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh và ông BĐ_Nguyễn Văn Da, bà BĐ_Đoàn Thị B nh là hợp pháp.

3. Ông BĐ_Nguyễn Văn Da và bà BĐ_Đoàn Thị B nh được sử dụng ph n đất có diện tích 10.855 mét vuông thuộc thửa 433, tờ bản đồ 3, loại đất trồng l a đã được LQ_ y ban nhân dân huyện LP cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BB 097957 ngày 27/5/2010 do ông BĐ_Nguyễn Văn Da, bà BĐ_Đoàn Thị B nh đứng tên có tứ cận, số đo như sau:Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng.

 Hướng đông giáp ph n đất của ông Nguyễn Văn Vui có số đo 70,6m.

 Hướng tây giáp ph n đất của ông Hồ Văn Phương có số đo 38,4m và Phan Văn Mãi có số đo 28,5m.

 Hướng nam giáp kinh thủy lợi có số đo 158,6m.

 Hường bắc giáp ph n đất ông Hồ Văn Thương và ông Nguyễn Văn Dương có số đo 50,4m + 5,7m + 99,5m. (Ph n đất trên đã trừ bờ kênh thủy lợi)

4. Ông BĐ_Nguyễn Văn Da và bà BĐ_Đoàn Thị B nh được sở hữu số tiền bán l a là 13.212.000 (mười ba triệu hai trăm mười hai ngàn) đồng hiện nay LQ_ y ban nhân dân xã TT đang tạm thời quản lý và LQ_ y ban nhân dân xã TT có trách nhiệm giao lại số tiền trên cho ông BĐ_Nguyễn Văn Da, bà BĐ_Đoàn Thị B nh khi án có hiệu lực pháp luật.

5. Về chi phí định giá:
Bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh phải nộp 3.380.000 đồng (ba triệu ba trăm tám mươi ngàn) đồng tiền chi phí định giá nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng chi phí định giá đã nộp là 1.400.000 (một triệu bốn trăm ngàn) đồng theo biên nhận chi phí định giá ngày 25/02/2013 của Tòa án nhân dân huyện LP. Như vậy bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh phải có trách nhiệm hoàn trả cho ông BĐ_Nguyễn Văn Da, bà BĐ_Đoàn Thị B nh số tiền 1.980.000 (một triệu chín trăm tám mươi ngàn) đồng do ông BĐ_Nguyễn Văn Da, bà BĐ_Đoàn Thị B nh đã nộp tạm ứng chi phí định giá.

Bị đơn ông BĐ_Nguyễn Văn Da, bà BĐ_Đoàn Thị B nh phải nộp 1.980.000 đồng (một triệu chín trăm tám mươi ngàn) đồng tiền chi phí định giá. Nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng chi phí định giá đã nộp là 3.960.000 đồng theo biên nhận về việc nhận tiền chi phí định giá ngày 10/6/2014 của Tòa án nhân dân huyện LP. Như vậy ông Nguvễn Văn Dễ, bà BĐ_Đoàn Thị B nh được nhận lại 1.980.000 (một triệu chín trăm tám mươi ngàn) đồng do bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh hoàn trả.

6. Về chi phí giám định:
Bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh phải nộp 6.500.000 (sáu triệu năm trăm ngàn) đồng tiền chi phí giám định. Nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp là 1.500.000 (một triệu năm trăm ngàn) đồng theo biên nhận chi phí giám định kỹ thuật h nh sự ngày 25/7/2013 của Tòa án nhân dân huyện LP. Như vậy bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh phải có trách nhiên hoàn trả cho ông BĐ_Nguyễn Văn Da, bà BĐ_Đoàn Thị B nh số tiền 5.000.000 (năm triệu) đồng do ông BĐ_Nguyễn Văn Da đã nộp tạm ứng chi phí giám định theo phiếu thu số 11 ngày 28/8/2013 và số 14 ngày 24/01/2014 của Tòa án nhân dân huyện LP.

7. Về án phí:
Bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh phải nộp 200.000 (hai trăm ngàn) đồng tiền án dân sự sơ thẩm. Nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thâm đã nộp là 11.900.000 (mười một triệu chín trăm ngàn) đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí sơ thẩm số 008042 ngày 10/01/2013 của Chi cục thi hành án dân sự huyện LP. Như vậy bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh được nhận lại 11.700.000 (mười một triệu bảy trăm ngàn) đồng. Bị đơn ông BĐ_Nguyễn Văn Da và bà BĐ_Đoàn Thị B nh phải nộp 860.600 (tám trăm sáu mươi ngàn sáu trăm) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm. Nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp là 330.300 (ba trăm ba mươi.ngàn ba trăm) đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí sơ thẩm số 008138 ngày 09/4/2013 của Chi cục thi hành án dân sự huyện LP. Như vậy ông BĐ_Nguyễn Văn Da và bà BĐ_Đoàn Thị B nh còn phải nộp 530.300 (năm trăm ba mươi ngàn ba trăm) đồng tiền án phí dân sự sơ thấm.

Báo cho các đương sự biết được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu c u Tòa án nhân dân tỉnh ST xét xử ph c thẩm. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu c u thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng.

Nguồn Case Law

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU
CASELAW VIỆT NAM có cơ sở dữ liệu trực tuyến về bản án được đăng tải “như nguyên gốc” từ các nguồn mà chúng tôi cho rằng đáng tin cậy và dựa trên cơ sở “thực tế và sẵn có”. Các thông tin về tên và địa chỉ của một số cá nhân, tổ chức được đề cập và/hoặc xuất hiện trong bản án này đ được thay đổi. Tài liệu này chỉ được sử dụng vào mục đích học tập và nghiên cứu, nghiêm cấm sử dụng vào mục đích nào khác nhằm xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Bằng những nỗ lực của các cố vấn, chuyên gia, thành viên và cộng tác viên của CASELAW VIỆT NAM, chúng tôi cam kết thực hiện mọi biện pháp theo quy định của pháp luật cùng với sự cẩn trọng cao nhất để đảm bảo tính xác thực và chính xác của nội dung bản án mà uý khách hàng đang theo dõi.

Mặc dù vậy, nội dung trong bản án này chỉ có giá trị tham khảo đối với tất cả mọi người. CASELAW VIỆT NAM không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ khiếu nại, thiệt hại, rủi ro, tổn thất hay nghĩa vụ phát sinh trực tiếp, gián tiếp hoặc phái sinh do việc sử dụng nội dung bản án này cho bất kỳ mục đích nào. CASELAW VIỆT NAM khuyến nghị tất cả mọi người, bao gồm cả Quý khách hàng nên tham vấn luật sư để nhận được sự tư vấn cụ thể và chính xác nhất.

Chúng tôi chân thành cảm ơn sự ủng hộ và những đóng góp quý báu của các cố vấn, chuyên gia, thành viên và cộng tác viên của CASELAW VIỆT NAM đ gi p ch ng tôi hoàn thành việc thu thập, nghiên cứu và biên tập nội dung bản án này.
.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *