Tranh chấp đòi quyền sở hửu nhà do đứng tên dùm

Tranh chấp đòi quyền sở hửu nhà do đứng tên dùm

Nguyên đơn:
Ông
NĐ_Quách Cẩm Tiên, sinh năm 1957,
Địa chỉ: số 495 Q3 đường PCT, khối phố 5, phường PH, th nh phố TK, tỉnh QN,

Người đại diện theo ủy quyền:
Ông Văn Đình Tùng, sinh năm 1975,
Địa chỉ: 997/33/17 đường TXS, phường TH, quận T, Th nh phố HCM,
Địa chỉ liên lạc: 7/4 đường TĐT, phường 5, quận A, Th nh phố HCM,
Văn bản ủy quyền số 019218 ng y 16/11/2011.
Ủy quyền lại cho ông Nguyễn Văn Thông, sinh năm 1961,
Địa chỉ: tổ 15, TLĐ, quận TK, th nh phố ĐN,
Văn bản ủy quyền số 007356 ng y 09/6/2015. (Có mặt tại phiên tòa)
Người bảo vệ quyền v lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Ông TVH, luật sư của văn phòng luật sư GT. (Có mặt tại phiên tòa)

Bị đơn:
1. Ông
BĐ_Quách Niệm Linh, sinh năm 1971

2. Bà BĐ_Nguyễn Thị Thanh Ngân, sinh năm 1984,
Địa chỉ: 418 đường PCT, phường AX, th nh phố TK, tỉnh QN,
Địa chỉ tạm trú: 14 HTL, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM,
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Châu Văn Tiết, sinh năm 1978,
Địa chỉ: 105/6 đường số 01, phường 4, quận GV, Th nh phố HCM, (Có mặt tại phiêntòa).
Văn bản ủy quyền số 1609 ng y 20/10/2014.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

1. Ông LQ_Đặng Hồ Tân, sinh năm 1987,
Địa chỉ: 418 đường PCT, phường AX, th nh phố TK, tỉnh QN
Địa chỉ tạm trú: 14 HTL, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM,

2. Bà LQ_Đặng Thị Hoa, sinh năm 1952,
Địa chỉ: 418 đường PCT, phường AX, th nh phố TK, tỉnh QN,

3. Bà LQ_Nguyễn Thị Minh, sinh năm 1985,
Địa chỉ: ấp Bình Minh, xã Suối Cát, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai,

4. Ông LQ_N m Ch Hạ, sinh năm 1986.
Địa chỉ: xã Tân Lâm, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
Cư trú cùng địa chỉ: 14 HTL, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM.

Người đại diện theo ủy quyền của ông, b LQ_Tân, LQ_Hoa, LQ_Minh, LQ_Hạ: Ông Châu Văn Tiết, sinh năm 1978,
Địa chỉ: 105/6 đường số 01, phường 4, quận GV, Th nh phố HCM, (Có mặt tại phiên tòa).
Văn bản ủy quyền số 31218 ng y 23/10/2014 v số 010909 ng y 18/5/2015.

5. LQ_Ủy ban nhân dân quận TP, Thành phố HCM,
Người đại diện theo ủy quyền: B Nguyễn Thị Vân Anh, sinh năm 1971, chức vụ: Phó trưởng phòng T i nguyên v Môi trường B Phạm Thị Thuỷ Tiên, sinh năm 1977, chuyên viên văn phòng đăng ký QSDĐ Văn bản ủy quyền số 07/UQ-UBND ngày 05/6/2014.
Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.

Người tham gia tố tụng khác.
Người l m chứng: Ông Ngô Thanh Hữu, sinh năm 1951,
Địa chỉ: 547 đường PCT, th nh phố TK, tỉnh QN,
Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.

NHẬN THẤY:

Tại đơn khởi kiện ng y 17/11/2010 v tại phiên tòa, ông Nguyễn Văn Thông là người đại diện theo ủy quyền nguyên đơn ông NĐ_Quách Cẩm Tiên trình b y: Năm 1995, ông NĐ_Quách Cẩm Tiên là người đang định cư tại Mỹ có nhờ ông BĐ_Quách Niệm Linh l cháu ruột đứng tên mua dùm căn nh diện tích 11m x 9,5m tọa lạctại số 1033B Hương lộ 14, phường 9, quận Tân Bình (cũ) nay l số 14 HTL, phường HT,quận TP, th nh phố HCM. Đồng thời ông NĐ_Tiên đã chuyển số tiền 25.000 USD (hai mươi lăm ngàn đô la Mỹ) từ Mỹ về Việt Nam để ông BĐ_Linh thực hiện việc mua bán căn nhà nêu trên theo thủ tục quy định vì pháp luật chưa quy định người định cư nước ngo i được sở hữu nh .

Sau khi mua bán xong căn nhà nêu trên, ông NĐ_Tiên đã sửa chữa lại căn nhà cho ông BĐ_Linh ở để trông coi căn nhà.

Ngày 20/6/2004, ông NĐ_Tiên yêu cầu ông BĐ_Linh làm văn bản xác nhận việc đứng tên dùm ông BĐ_Linh đã ký tên xác nhận v cam kết khi ông NĐ_Tiên có đủ điều kiện đứng tên nh đất ở Việt Nam thì ông BĐ_Linh sẽ sang tên lại cho ông NĐ_Tiên và không đòi hỏi bất kỳ quyền lợi gì, kết quả giám định đúng l chữ ký của ông BĐ_Quách Niệm Linh. Năm 2009, ông BĐ_Linh tự kê khai l m giấy chứng nhận quyền sở hữu nh ở v quyền sử dụng đất ở đứng tên ông BĐ_Quách Niệm Linh và bà BĐ_Nguyễn Thị Thanh Ngân l vợ ông BĐ_Linh, không thông báo gì cho ông NĐ_Tiên biết.

Ông NĐ_Quách Cẩm Tiên xác định căn nh trên l t i sản riêng của ông NĐ_Tiên không phải l t i sản chung của vợ chồng, không liên quan gì đến quyền lợi của vợ ông NĐ_Tiên l b Quach, Sandy Ly. Hiện nay, ông NĐ_Tiên đã hồi hương, có chứng minh nhân dân v quốc tịch Việt Nam, đủ điều kiện đứng tên chủ quyền nh ở Việt Nam nên ông NĐ_Quách Cẩm Tiên yêu cầu Tòa án công nhận quyền sở hữu nh v quyền sử dụng đất tại địa chỉ số 14 HTL, phường HT, quận TP và ông NĐ_Quách Cẩm Tiên được quyền liên hệ với cơ quan chức năng để xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nh v quyền sử dụng đấtnêu trên theo qu y định của pháp luật.

Yêu cầu thu hồi lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nh ở v quyền sử dụng đất ở số 2992/2009/UB.GCN ngày 24/6/2009 của LQ_Ủy ban nhân dân quận TP cấp cho vợ chồng ông BĐ_Linh, b BĐ_Ngân đối với căn nh số 14 HTL, phường HT, quận TP. Yêu cầu ông NĐ_Tiên, b BĐ_Ngân v những người ở tại căn nh trên phải trả ngay căn nh trống choông NĐ _Tiên.

Ông NĐ_Tiên yêu cầu Tòa án hủy bỏ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 03/2012/QD-BPKCTT ng y 05/01/2012 của Tòa án nhân dân quận TP để đảm bảo thi h nh án v hủy bỏ quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm số 01/2012/QĐ-BPBĐ ngày 03/01/2012 của Tòa án nhân dân quận TP.

Về nghĩa vụ nộp tiền chi phí đo đạc v chi phí định giá do nguyên đơn tự nguyện chịu.

Bị đơn ông BĐ_Quách Niệm Linh và bà BĐ_Nguyễn Thị Thanh Ngân do ông Châu Văn Tiết l người đại diện theo ủy quyền của bị đơn trình bày:

Căn nh số 1033B đường Hương Lộ 14, phường 9, quận Tân Bình (nay l 14 HTL, phường HT, quận TP) do ông BĐ_Quách Niệm Linh đứng tên sở hữu có nguồn gốc do ông BĐ_Linh mua của vợ chồng ông Trương Tự Tăng v b Trần Thị Út với giá 48 lượng v ng gồm các chứng từ kèm theo.

Trong quá trình sử dụng từ năm 1995, ông BĐ_Quách Niệm Linh và bà BĐ_Nguyễn Thị Thanh Ngân tiến h nh sửa chữa lần đầu v o cuối năm 1996, đầu năm 1997, đồng thời cơi nới diện tích sử dụng từ 50,45m2 theo hợp đồng mua bán nh số 10018/HĐ-MBN công chứng ng y 17/10/1995 lên diện tích 171,60m2 s n xây dựng; lần hai sửa chữa v o năm 2008, sau khi diện tích đất nằm trong dự án giải tỏa diện tích 25,22m2 phía trước căn nhà như hiện trạng hiện nay.

Quá trình sử dụng căn nhà nêu trên đã phát sinh tranh chấp đối với số tiền đền bù giải phóng mặt bằng đối với ông Trương Tự Tăng và đã thỏa thuận được với nhau về số tiền như sau: Ông Tăng nhận số tiền 200.000.000 đồng, ông BĐ_Linh, b BĐ_Ngân nhận số tiền 294.312.000 đồng v ông BĐ_Linh đã rút yêu cầu khởi kiện vụ án.

Đối với số tiền 25.000 USD theo hai phiếu chuyển ng y 17/07/1995 (10.000 USD), ngày 15/9/1995 (15.000 USD) do ông NĐ_Quách Cẩm Tiên cung cấp cho Tòa án l do ông NĐ_Tiên gửi về cho ông Quách Cẩm Văn l cha ruột của ông BĐ_Quách Niệm Linh, và do chỗ nhận tiền xa nên ông Văn đã nhờ ông BĐ_Linh nhận giùm cho ông Văn và đã giao lại cho ông Văn l cha ruột của mình.Việc chuyển tiền của ông NĐ_Tiên cho ông Văn ông BĐ_Quách Niệm Linh không biết sử dụng v o mục đích gì v hiện nay ông Quách Cẩm Văn đã chết v o ng y 07/11/2007, việc n y b LQ_Đặng Thị Hoa l vợ của ông Văn cũng xác định số tiền 25.000 USD dùng v o việc chăm sóc, chữa bệnh, lo đám tang cho ông Văn cũng như nội dung nêu trên của ông BĐ_Linh. Do đó, không liên quan đến việc ông NĐ_Quách Cẩm Tiên gửi tiền về Việt Nam nhờ ông BĐ_Linh mua nhà giùm.

Về “BAN CHUNG NHAN DUNG TEN DUM” m nguyên đơn cung cấp để xác định yêu cầu khởi kiện buộc ông BĐ_Linh trả lại nh cho ông NĐ_Tiên thì bị đơn hoàn toàn không biết văn bản n y v ông cũng cam kết chưa từng ký v o văn bản n y, đồng thời bị đơn cũng đã có yêu cầu nguyên đơn cung cấp bản chính để đối chiếu nhưng nguyên đơn không cung cấp được. Về nội dung của văn bản nêu trên thì bị đơn không rõ vì không xác định được văn bản tiếng Việt hay tiếng nước ngo i, do đó, bị đơn không thừa nhận đây l chứng cứ theo quy định của pháp luật. Hơn nữa, trong “BAN CHUNG NHAN DUNG TEN DUM” có sự tẩy xóa, sửa chữa, về thời gian lập văn bản l không phù hợp vì ông BĐ_Linh mua nhà vào năm 1995, văn bản nêu trên được lập v o ng y 20/06/2004 tức l 9 năm sau, bên cạnh đó người l m chứng cũng không thể biết được việc gửi tiền về của ông NĐ_Tiên v hiện trạng của căn nh nhờ đứng tên giùm của bị đơn ở đâu nhưng vẫn ký tên l m chứng l không khách quan.

Bị đơn xác định việc thẩm định giá v đồng ý với giá trị căn nhà 5.255.130.000 (năm tỷ, hai trăm hai mươi lăm triệu, một trăm ba mươi ngàn) đồng theo chứng thư số 054054/CTTV ngày 20/05/2014. Ngoài ra, căn nh số 14 HTL hiện nay do b Đăng Thị Hồng l mẹ ruột của ông BĐ_Linh quản lý, sử dụng, ông Nim Chí Hội v b LQ_Nguyễn Thị Minh thuê để kinh doanh.

Người có quyền lợi v nghĩa vụ liên quan:

1. Bà LQ_Đặng Thị Hoa trình bày: Năm 1995 ông NĐ_Quách Cẩm Tiên l em chồng của tôi khi đó đang định cư tại Mỹ có tự nguyện gửi cho chồng tôi tức anh trai của ông NĐ_Tiên l ông Quách Cẩm Văn số tiền l 25.000 USD (hai mươi lăm nghìn USD) vào ngày 17/7/1995 v ng y 19/9/1995. Tuy nhiên do chỗ nhận tiền xa nên chồng tôi đã nhờ con trai tôi là BĐ_Quách Niệm Linh đi lĩnh tiền giùm. Sau đó con trai tôi đã đưa lại hết số tiền 25.000 USD m chồng tôi nhờ đi lĩnh giùm cho chồng tôi. Theo tôi được biết vì ông NĐ_Tiên ở xa quê hương nên ông gửi số tiền trên về để cùng chồng tôi tu sửa mồ mả, lo liệu việc giỗ chạp cúng bái cho ông b v cho chồng tôi tiền chữa bệnh vì lúc đó chồng tôi đau bệnh liên miên. Con trai tôi l ông BĐ_Quách Niệm Linh ho n to n không biết mục đích và lý do chuyển tiền của ông NĐ_Tiên v cũng không sử dụng số tiền nêu trên để mua giùm cho ông NĐ_Quách Cẩm Tiên căn nh số Căn nh số 1033B Hương lộ 14, phường 19, quận Tân Bình nay l số 14 HTL, phường HT, quận TP, tp. HCM. Căn nh số 14 HTL, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM l do con trai tôi mua của ông Trương Tự Tăng v b Trần Thị Út vào năm 1995 với giá 48 lượng v ng. Con tôi đã sửa chữa lại to n bộ căn nh cũng như sinh sống ổn định, lâu d i kể từ thời điểm đó v cũng đã được nh nước công nhận quyền sở hữu hợp pháp căn cứ theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nh ở v quyền sử dụng đất ở số 2992/2009/UB.GCN ng y 24/06/2009 của LQ_Ủy ban nhân dân quận TP. Việc ông NĐ_Quách Cẩm Tiên từ Mỹ trở về đã làm đơn khởi kiện gửi Tòa án nhân dân quận TP yêu cầu đòi lại nh v cho rằng căn nh số 14 HTL, phường HT, quận TP là do ông NĐ_Tiên nhờ con tôi đứng tên giùm l không đúng, không có căn cứ khiến gia đình tôi vô cùng bức xúc.

Trên đây l to n bộ ý kiến của tôi, kính mong quý tòa xem xét giải quyết. Tôi xin cam đoan những lời khai trên l đúng sự thật, nếu có bất kỳ gian đối n o tôi xin chịu ho n to n trách nhiệm trước pháp luật.

2. Ông LQ_Đặng Hồ Tân do người đại diện theo ủy quyền ông Châu Văn Tiết trình b y tại bản tự khai ng y 20/5/2015: Ông LQ_Tân l em con cậu ruột của ông BĐ_Quách Niệm Linh. Ông LQ_Tân được ông BĐ_Linh cho ở nhờ trong căn nh số 14 HTL, phường HT, quận TP từ năm 2009 đến nay. Trong quá trình ở nhờ, ông LQ_Tân được biết căn nh số 4 HTL, phường HT, quận TP có nguồn gốc do ông BĐ_Quách Niệm Linh mua của ông Trương Tự Tăng v b Trần Thị Út văn năm 1995 và ông BĐ_Linh sử dụng ổn định lâu d i từ đó cho đến nay. Ông LQ_Tân xác định ông chỉ ở nhờ nh nêu trên v cũng không biết ông NĐ_Tiên gởi tiền về cho ông BĐ_Linh để mua nh hay đứng tên giùm cho ông NĐ_Tiên. Ông LQ_Tân xác định chỉ l người ở nhờ không có quyền lợi liên quan đến việc tranh chấp quyền sở hữu nh giữa ông NĐ_Quách Cẩm Tiên và ông BĐ_Quách Niệm Linh đồng thời chấp h nh theo quyết định của Tòa án.

3. Ông LQ_Nìm Chí Hạ trình b y: Hiện nay tôi đang thuê căn nh số 14 HTL, phường HT, quận TP của ông BĐ_Quách Niệm Linh và bà BĐ_Nguyễn Thị Thanh Ngân căn cứ theo hợp đồng, thuê nh ng y 25/07/2014 với thời hạn thuê l 1 năm kể từ ng y 25/07/2014 đến 25/07/2015, giá thuê l 3,5 triệu đồng/ tháng (ba triệu năm trăm nghìn đồng/ háng), diện tích thuê l 21 m2 (chiều ngang 3 m, chiều d i 7 m). Tôi thuê căn nh trên nhằm mục đích để kinh doanh. Tôi chỉ biết căn nh trên l của ông BĐ_Linh và b BĐ_Ngân, từ khi thuê nhà cho đến nay tôi không hề biết ông NĐ_Quách Cẩm Tiên l ai cũng chưa từng nghe nói đến việc ông NĐ_Tiên nhờ ông BĐ_Linh đứng tên để mua giùm căn nh số 14 HTL. Vì vậy tôi ho n to n không biết việc tranh chấp quyền sở hữu nh giữa ông NĐ_Quách Cẩm Tiên với ông BĐ_Quách Niệm Linh và bà BĐ_Nguyễn Thị Thanh Ngân. Sau này khi có bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án, tôi sẽ nghiêm chỉnh chấp h nh v tôi xin cam kết không có bất cứ tranh chấp hay khiếu nại gì liên quan đến vụ án cũng như việc thi h nh án về sau.

Tôi xin cam đoan những lời khai trên l đúng sự thật, nếu có bất kỳ gian dối n o tôi xin chịu ho n to n trách nhiệm trước pháp luật.

4. Bà LQ_Nguyễn Thị Minh trình b y: Hiện nay tôi đang thuê căn nh số 14 HTL, phường HT, quận TP của ông BĐ_Quách Niệm Linh và bà BĐ_Nguyễn Thị Thanh Ngân căn cứ theo hợp đồng thuê nh ng y 25/07/2014 với thời hạn thuê l 1 năm kể từ ng y 25/07/2014 đến 25/07/2015, giá thuê l 3,5 triệu/ tháng (Ba triệu năm trăm nghìn đồng/ tháng), diện tích thuê l 27 m2 (chiều ngang 3 m, chiều d i, 9 m). Tôi thuê căn nh trên nhằm mục đích để kinh doanh. Tôi chỉ biết căn nh trên l của ông BĐ_Linh và b BĐ_Ngân, từ khi thuê nh cho tới nay tôi không hề biết ông NĐ_Quách Cẩm Tiên l ai cũng chưa từng nghe nói đến việc ông NĐ_Tiên nhờ ông BĐ_Linh đứng tên để mua giùm căn nh số 14 HTL. Vì vậy tôi ho n to n không biết việc tranh chấp quyền sở hữu giữa ông NĐ_Quách Cẩm Tiên với ông BĐ_Quách Niệm Linh và bà BĐ_Nguyễn Thị Thanh Ngân. Sau này khi có bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án, tôi sẽ nghiêm chỉnh chấp h nh v tôi xin cam kết không có bất cứ tranh chấp hay khiếu nại gì liên quan đến vụ án cũng như việc thi h nh án về sau.

Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự thật, nếu có bất kỳ gian dối n o tôi xin chịu ho n to n trách nhiệm trước pháp luật.

5. LQ_Ủy ban nhân dân quận TP, Th nh phố HCM, do b Nguyễn Thị Vân Anh v Phạm Thị Thủy Tiên trình b y: Về nguồn gốc nh đất, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nh ở v quyền sử dụng đất ở số 2992/2009/UB.GCN ng y 24/6/2009 của LQ_Ủy ban nhân dân quận TP cấp cho ông BĐ_Quách Niệm Linh và bà BĐ_Nguyễn Thị Thanh Ngân l chủ sở hữu đối với căn nh số 14 HTL, phường HT, quận TP: Nguồn gốc nhà đất: Đất do ông Trương Tự Tăng l chủ sử dụng theo Giất giao đất số 376/GGĐ ng y 27/9/1989 của Ban Quản lý Ruộng đất Th nh phố cấp với DT: 50 m2, mục đích để xây dựng nh ở. Ông Tăng xây dựng nh năm 1989, cấu trúc tường gạch mái tole, diện tích xây dựng 7,2 m x 7 m theo Quyết định số 417/QĐ-UB ng y 09/12/1989 của UBND quận Tân Bình, đã trước bạ nh ng y 31/8/1992 với tổng diện tích l 46,2 m2. Ông Tăng bán căn nhà trên cho ông BĐ_Quách Niệm Linh theo Hợp đồng mua bán nh 10018/HĐ-MBN ngày 17/10/1995 lập tại Phòng Công chứng số 1 với diện tích theo Giấy giao đất l 50 m2, diện tích theo BVHT l 69,35 m2, diện tích khuôn viên đã trừ lộ giới l 42,75 m2, diện tích
xây dựng 50,45 m2, diện tích sử dụng 50,45 m2 v thể hiện phần diện tích 2,8 m x 9,5 m = 26,6 m2 không mua bán.

Nhà do ông BĐ_Linh sửa chữa lần 1 năm 1996 v sửa chữa lần 2 v o năm 2008 lúc mở đường (kèm Quyết định số 2976/QĐ-UBND ng y 30/10/2008 về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại t i sản v các vật kiến trúc khác để thu hồi đất thực hiện dự án th ng phần số 3 thuộc tiểu dự án Nâng cấp đô thị th nh phố HCM). Theo đó, nhà ông BĐ_Linh bị thu hồi diện tích đất 25,22 m2. Ngày 16/02/2009, ông BĐ_Linh có đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận với diện tích khuôn viên nhà đất l 143,4 m2. Ông BĐ_Linh nộp Tờ tường trình ngày 09/3/2009 xác định diện tích khuôn viên nh l 11 m x 13 m = 143 m2 theo Giấy thỏa thuận bán nh có khuôn viên đất có xác nhận của UBND phường 19 quận Tân Bình (bản photo) từ ông Trương Quang Khải v vợ l b Huỳnh Thị Vồi (chủ đầu tiên – ông Trương Tự Tăng là con ông Khải) qua cho ông BĐ_Linh thể hiện diện tích chuyển nhượng l 143 m2 v cam kết sử dụng đất 143 m2 v cam kết sử dụng đất 143 m2 từ lúc mua đến nay không có tranh chấp. Theo Phiếu lấy ý kiến các hộ dân ng y 19/5/2009 do UBND phường HT lấy ý kiến các hộ dân về thời điểm sử dụng đất của căn nhà đã xác định to n bộ nh đất với DTKV: 143 m2 được sử dụng ổn định l m đất ở trước ng y 15/10/1993.

Cơ sở pháp lý cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nh ở v quyền sử dụng đất ở số 2992/2009/UB.GCN:

Phần diện tích nh 42,75 m2 thuộc Quyết định số 417/QĐ-UB của UBND quận Tân Bình v Hợp đồng mua bán nh số 10018/HĐ-MBN được xem xét cấp Giấy chứng nhận theo Điều 49 Luật đất đai, phần diện tích còn lại của căn nh l 100,65 m2 do nằm ngo i Hợp đồng mua bán nh số 10018/HĐ-MBN nhưng được sử dụng l m đất ở từ trước ng y 15/10/1993 nên được xem xét cấp Giấy chứng nhận theo khoản 4 Điều 50 Luật đất đai năm 2003.

Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nh ở v quyền sử dụng đất ở số 2992/2009/UB.GCN: Theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ v Điều 13 Quyết định số 54/2007/QD-UBND ng y 30/3/2007 của
Ủy ban nhân dân Th nh phố HCM.

LQ_Ủy ban nhân dân quận TP nhận thấy việc cấp Giấy chứng nhận cho ông BĐ_Quách Niệm Linh và bà BĐ_Nguyễn Thị Thanh Ngân đối với căn nh số 14 đường HTL, phường HT, quận TP là đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật đất đai, Luật nh
ở, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ng y 25/5/2007 của Chính phủ, Nghị định số 90/2006/NĐ- CP ng y 06/9/2006 của Chính phủ v Quyết định số 54/2007/QĐ-UBND ng y 30/3/2007 của UBND Th nh phố HCM.

Người l m chứng ông Ngô Thanh Hữu trình b y tại Biên bản ghi lời khai ng y 13/7/2012:

Ông và ông NĐ_Quách Cẩm Tiên không có quan hệ b con, ông BĐ_Quách Niệm Linh l con ruột của ông Quách Cẩm Văn (đã chết). Ông NĐ_Quách Cẩm Tiên l em ruột của ông Quách Cẩm Văn nên ông BĐ_Quách Niệm Linh l cháu ruột của ông NĐ_Tiên. Vào năm 2004, ông Hữu có ký tên v o bản chứng nhận đứng tên giùm lập ng y 20/6/2004 tại nh ông NĐ_Quách Cẩm Tiên. Nội dung bản chứng nhận n y l ông NĐ_Quách Cẩm Tiên chuyển tiền từ nước ngo i (Mỹ) về cho cháu ruột l BĐ_Quách Niệm Linh dể ông BĐ_Linh mua nhà và đứng tên giùm vì lúc đó pháp luật Việt Nam chưa cho phép Việt kiều đứng tên mua nh tại Việt Nam. Cùng ký tên với ông Hữu có ông BĐ_Quách Niệm Linh, b Lê Thị Lệ, b Nguyễn Thị Nhung. Ông Hữu ký tên v o giấy chứng nhận n y l ho n to n tự nguyện, l m chứng cho việc ông NĐ_Tiên nhờ ông BĐ_Linh đứng tên giùm ngôi nh tại 1033B Hương lộ 14, phường 9, quận Tân Bình (cũ) nay l số 14 HTL, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM nếu sau n y pháp luật có thay đổi cho phép Việt Kiều được mua nhà thì ông BĐ_Linh sẽ sang tên lại cho ông NĐ_Quách Cẩm Tiên.

Tại phiên tòa, người bảo vệ quyền v lợi ích hợp pháp của nguyên đơn ông NĐ_Quách Cẩm Tiên đề nghị Hội đồng xét xử công nhận quyền sở hữu đối với nh số 14 HTL cho ông NĐ_Quách Cẩm Tiên v kiến nghị LQ_Ủy ban nhân dân quận TP, Th nh phố
HCM thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nh ở v quyền sử dụng đất ở số 2992/2009/UB.GCN ngày 24/6/2009.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận TP, Th nh phố HCM tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm như sau: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, người tham gia tố tụng chấp h nh đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.

XÉT THẤY:

Sau khi nghiên cứu các t i liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa v căn cứ v o kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: Ve quyền khởi kiện, quan hệ tranh chấp v thẩm quyền giải quyết vụ án: Tại đơn khởi kiện ng y 17/11/2010, nguyên đơn ông NĐ_Quách Cẩm Tiên khởi kiện yêu cầu bị đơn ông BĐ_Quách Niệm Linh và bà BĐ_Nguyễn Thị Thanh Ngân phải ho n trả căn nh diện tích 11m x 9,5m tọa lạc tại số 1033B Hương lộ 14, phường 9, quận Tân Bình (cũ) nay l số 14 HTL, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM do bị đơn đứng tên giùm cho nguyên đơn l “Tranh chấp quyền sở hữu” theo quy định tại khoản 3 Điều 25, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 3 Điều 159 của Bộ luật Tố tụng dân sự v Điều 164 của Bộ luật dân sự năm 2005.

Về đương sự tham gia tố tụng:

Tại văn bản ng y 08/11/2012, b Quach, Sandy Ly xác định l vợ ông NĐ_Quách Cẩm Tiên v cam kết t i sản m ông NĐ_Quách Cẩm Tiên tranh chấp không thuộc sở hữu của b , không liên quan đến t i sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, đồng thời không có tranh chấp, khiếu nại; Tại bản tự khai ng y 23/01/2013, b Quách Ngoc Linh cũng là người đại diện hợp pháp của cháu Nguyễn Quách Tường Vy xác định việc tranh chấp quyền sở hữu đối với căn nh số 14 HTL, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM như thế n o b không biết v không có liên quan, đồng thời tại văn bản ng y 25/5/2015 của cơ quan công NĐ_Tiên phường HT, quận TP xác nhận b Quách Ngọc Linh v cháu Nguyễn Quách Tường Vy không còn tạm trú tại nh số 14 HTL, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM nêu trên. Do đó, không cần thiết đưa b Quach, Sandy Ly, b Quách Ngọc Linh v cháu Nguyễn Quách Tường Vy v o tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật tố tụng dân sự l phù hợp.

Ông Ngô Thanh Hữu l người l m chứng đã có lời khai v có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử vẫn tiến h nh xét xử theo quy định tại Điều 204 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nguồn gốc nh :

Ông Trương Tự Tăng l chủ sử dụng theo Giất giao đất số 376/GGĐ ngày 27/9/1989 của Ban Quản lý Ruộng đất Th nh phố cấp với DT: 50 m2, mục đích để xây dựng nh ở. Ông Tăng xây dựng nh năm 1989, cấu trúc tường gạch mái tole, diện tích xây dựng 7,2 m x 7 m theo Quyết định số 417/QĐ-UB ng y 09/12/1989 của UBND quận Tân Bình, đã trước bạ nh ng y 31/8/1992 với tổng diện tích l 46,2 m2. Ông Tăng bán căn nhà trên cho ông BĐ_Quách Niệm Linh theo Hợp đồng mua bán nhà 10018/HĐ-MBN ng y 17/10/1995 lập tại Phòng Công chứng số 1 với diện tích theo Giấy giao đất l 50 m2, diện tích theo BVHT l 69,35 m2, diện tích khuôn viên đã trừ lộ giới l 42,75 m2, diện tích xây dựng 50,45 m2, diện tích sử dụng 50,45 m2 v thể hiện phần diện tích 2,8 m x 9,5 m = 26,6 m2 không mua bán. Năm 2008, thực hiện dự án Nâng cấp đô thị th nh phố HCM đã bồi thường thiệt hại t i sản v các vật kiến trúc khác để thu hồi đất theo Quyết định số 2976/QĐ-UBND ngày 30/10/2008. Theo đó, nhà ông BĐ_Linh bị thu hồi diện tích đất 25,22 m2. Ng y 16/02/2009, ông BĐ_Linh có đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận với diện tích khuôn viên nh đất l 143,4 m2. Ông BĐ_Linh nộp Tờ tường trình ng y 09/3/2009 xác định diện tích khuôn viên nh l 11 m x 13 m = 143 m2 theo Giấy thỏa thuận bán nh có khuôn viên đất có xác nhận của UBND phường 19 quận Tân Bình (bản photo) từ ông Trương Quang Khải v vợ l b Huỳnh Thị Vồi (chủ đầu tiên – ông Trương Tự Tăng l con ông Khải) qua cho ông BĐ_Linh thể hiện diện tích chuyển nhượng l 143 m2 v cam kết sử dụng đất 143 m2 v cam kết sử dụng đất 143 m2 từ lúc mua đến nay không có tranh chấp. Theo Phiếu lấy ý kiến các hộ dân ng y 19/5/2009 do UBND phường HT lấy ý kiến các hộ dân về thời điểm sử dụng đất của căn nhà đã xác định to n bộ nhà đất với DTKV: 143 m2 được sử dụng ổn định l m đất ở trước ng y 15/10/1993.

Phần diện tích nh 42,75 m2 thuộc Quyết định số 417/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân quận Tân Bình v Hợp đồng mua bán nh số 10018/HĐ-MBN được xem xét cấp Giấy chứng nhận theo Điều 49 Luật đất đai, phần diện tích còn lại của căn nh l 100,65 m2 do nằm ngo i Hợp đồng mua bán nh số 10018/HĐ-MBN nhưng được sử dụng l m đất ở từ trước ngày 15/10/1993 nên được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nh ở v quyền sử dụng đất ở số 2992/2009/UB.GCN theo khoản 4 Điều 50 Luật đất đai; Điều 46 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ng y 06/9/2006 của Chính phủ; Luật nh ở v Điều 13 Quyết định số 54/2007/QD-UBND ng y 30/3/2007 của Ủy ban nhân dân Th nh phố HCM.

Về yêu cầu của các đương sự:

Tại đơn khởi kiện ng y 17/11/2010 v tại phiên tòa, nguyên đơn ông NĐ_Quách Cẩm Tiên căn cứ v o chứng cứ l “ban chung nhan dung ten dum” ng y 20/6/2004 v hai phiếu chuyển tiền ra số 101029TX ng y 17/7/1995 v phiếu số 101046TX ng y 15/9/1995 với nội dung chuyển cho ông BĐ_Quách Niệm Linh tổng số tiền 25.000 USD (hai mươi lăm ngàn Do la Mỹ) để xác định ông BĐ_Quách Niệm Linh đứng tên mua nh giùm cho ông NĐ_Tiên. Do đó nguyên đơn yêu cầu bị đơn ông BĐ_Quách Niệm Linh và bà BĐ_Nguyễn Thị Thanh Ngân phải có trách nhiệm ho n trả căn nh số 14 HTL, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM lại cho nguyên đơn.

Tại phiên tòa, nguyên đơn cam kết văn bản ng y 20/6/2004 l chữ viết bằng chữ quốc ngữ (chữ viết Việt Nam) v do bị đơn ông BĐ_Quách Niệm Linh trực tiếp ký tên xác nhận nội dung đứng tên giùm.

Hội dồng xét xử xét rằng, tại Điều 20 của Bộ luật tố tụng dân sự quy định “Tiếng nói v chữ viết dùng trong tố tụng dân sự l tiếng Việt, người tham gia tố tụng dân sự có quyền dùng tiếng nói v chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp n y cần phải có người phiên dịch”.

Theo quy định nêu trên thì tiếng Việt được cấu tạo theo một phương thức nhất định v mang một ý nghĩa nhất định, từ hoặc chữ viết trong tiếng Việt phải bao gồm: dấu sắc, dấu huyền, dấu hỏi, dấu ngã dấu nặng để cấu tạo nên từ đơn, từ ghép, từ láy hoặc từ phức v mang một ý nghĩa nhất định. Như vậy, “ban chung nhan dung ten dum” ng y 20/6/2004 do nguyên đơn cung cấp không đảm bảo về cấu tạo của tiếng Việt trong tố tụng dân sự, không có đầy đủ ý nghĩa, nội dung không rõ r ng và không đảm bảo quy định về chính tả tiếng Việt về thuật ngữ tiếng Việt theo quy định tại Quyết định số 240/QĐ ng y 05/3/1984 của Bộ giáo dục nên không có cơ sở để kết luận đây l cam kết của ông BĐ_Quách Niệm Linh về việc đứng tên giùm.

Tại kết luận giám định số 1967/C54B ng y 21/11/2012, Phân viện khoa học hình sự – Tổng cục cảnh sát phòng chống tội phạm tại Th nh phố HCM kết luận chữ ký v chữ viết họ tên trong “ban chung nhan dung ten dum” ng y 20/6/2004 l do ông BĐ_Quách Niệm Linh viết v ký tên, tuy nhiên không có kết luận về nội dung của văn bản n y nên Hội đồng xét xử không có cơ để xem xét giải quyết.

Căn cứ v o Điều 83 của Bộ luật tố tụng dân sự thì xác định chứng cứ l các t i liệu đọc được, nghe được, nhìn được, đồng thời các t i liệu đọc được nội dung được coi l chứng cứ nếu l bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận. Do đó văn bản ng y 20/6/2004 do nguyên đơn cung cấp không đọc được, không có nội dung v không có ý nghĩa nên Hội đồng xét xử xét thấy không có căn cứ v cơ sở để công nhận l chứng cứ trong tố tụng dân sự theo quy định tại các Điều 81, 82, 83 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Đối với hai phiếu chuyển tiền ra số 101029TX ng y 17/7/1995 v phiếu số 101046TX ng y 15/9/1995 với nội dung ông NĐ_Quách Cẩm Tiên (Peter An Quach) chuyển cho ông BĐ_Quách Niệm Linh tổng số tiền 25.000 USD (hai mươi lăm ng n Do la Mỹ) nhưng không thể hiện nội dung chuyển tiền cho ông BĐ_Linh để mua nh giùm cho ông NĐ_Tiên nên Hội đồng xét xử không có cơ sở để chấp nhận như yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ v phù hợp.

Nhận thấy, nguyên đơn ông NĐ_Quách Cẩm Tiên không cung cấp được chứng cứ để chứng minh quyền sở hữu cũng như yêu cầu Tòa án công nhận nh số 14 HTL, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM thuộc quyền sở hữu của mình, đồng thời yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nh ở v quyền sử dụng đất ở số 2992/2009/UB.GCN ng y 24/6/2009 của LQ_Ủy ban nhân dân quận TP là không có cơ cở v căn cứ pháp luật để chấp nhận theo quy định tại Điều 164 v Điều 170 của Bộ luật dân sự năm 2005; Điều 49, khoản 4 Điều 50 Luật đất đai năm 2004; Luật nh ở năm 2009.

Tại phiên tòa, bị đơn ông BĐ_Quách Niệm Linh xác định nhận số tiền 25.000 USD (hai mươi lăm ng n Do la Mỹ) thay cho cha ruột l ông Quách Cẩm Văn, tuy nhiên, ông Văn đã chết v o ng y 07/11/2007 nên Hội đồng xét xử không thể quyết định đối chất để xác định nội dung thực tế việc nhận tiền của ông BĐ_Linh theo hai phiếu chuyển nêu trên. Do đó, trong trường hợp ông NĐ_Quách Cẩm Tiên có yêu cầu thì được quyền khởi kiện bằng vụ việc dân sự khác theo quy định của pháp luật.

Hội đồng xét xử nhận thấy, trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên có tranh chấp về tiền thuê mướn nh , tiền đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí sửa chữa nh nếu có liên quan đến nh số 14 HTL, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM sẽ được giải quyết bằng vụ việc dân sự khác theo quy định của pháp luật l phù hợp. Về kết quả định giá t i sản: Trị giá t i sản tranh chấp đối với căn nh số 14 HTL, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đồng ý với giá trị 5.255.130.000 (năm tỷ, hai trăm hai mươi lăm triệu, một trăm ba mươi ngàn) đồng theo kết luận của chứng thư số 054054/CT-TV ngày 20/05/2014 và không yêu cầu định giá lại nên Hội đồng xét xử căn cứ v o trị giá nêu trên để quyết định l phù hợp quy định tại Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Chi phí định giá, thẩm định giá t i sản: Nguyên đơn ông NĐ_Quách Cẩm Tiên chịu chi phí định giá, thẩm định giá theo quy định.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận nên phải chịu án phí theo quy định tại khoản 1 Điều 131 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 27 v mục 2 phần I Danh mục kèm theo của Pháp lệnh án phí lệ phí Tòa án ngày 27/02/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

Áp dụng:

– Điều 4; Khoản 3 Điều 25; điểm a Khoản 1 Điều 33; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Khoản 2 Điều 79; Khoản 2 Điều 80; 81, 82, 83; Khoản 1 Điều 131; Điểm a Khoản 3 Điều 159; Điều 236; 238, 243 v Khoản 1 Điều 245 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

– Điều 164 v Điều 170 của Bộ luật Dân sự năm 2005;

– Điều 49, khoản 4 Điều 50 Luật đất đai năm 2003; Luật nh ở năm 2009;

– Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30; Điều 31 của Luật Thi h nh án Dân sự năm 2008;

– Điểm a khoản 1 Điều 24; Điều 25; khoản 2 Điều 27 v mục 2, phần I Danh mục kèm theo của Pháp lệnh án phí lệ phí Tòa án ng y 27/02/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1. Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn ông NĐ_Quách Cẩm Tiên về việc công nhận quyền sở hữu đối với nh số 14 HTL, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM.

2. Ông BĐ_Quách Niệm Linh, bà BĐ_Nguyễn Thị Thanh Ngân l chủ sở hữu nh ở v quyền sử dụng đất ở địa chỉ số 14 HTL, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nh ở v quyền sử dụng đất ở số 2992/2009/UB.GCN ng y 24/6/2009.

3. Hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời Cấm chuyển dịch quyền về t i sản đối với t i sản đang tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 102, Điều 109 của Bộ luật tố tụng dân sự đã được Tòa án nhân dân quận TP, Th nh phố HCM áp dụng tại Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 03/2012/QĐ-BPKCTT ngày 05/01/2012.

Cho người đã thực hiện biện pháp bảo đảm được nhận lại to n bộ t i sản bảo đảm l số tiền 100.948.800 (một trăm triệu, chín trăm bốn mươi tám ngàn, tám trăm) đồng theo Thẻ tiết kiệm số VA 5298842 tại Ngân h ng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình.

4. Án phí dân sự sơ thẩm: 113.255.130 (một trăm mười ba triệu, hai trăm năm mươi lăm ng n, một trăm ba mươi) đồng buộc ông NĐ_Quách Cẩm Tiên phải nộp nhưng được cấn trừ v o số tiền tạm ứng án phí, lệ phí đã nộp l 21.000.000 (hai mươi một triệu) đồng theo biên lai số 07467 ng y 01/12/2011 của Chi cục thi h nh án dân sự quận TP, Th nh phố HCM. Ông NĐ_Quách Cẩm Tiên còn phải nộp 92.255.130 (chín mươi hai triệu, hai trăm năm mươi lăm ng n, một trăm ba mươi) đồng án phí dân sự sơ thẩm. Thi h nh tại cơ quan Thi h nh án Dân sự có thẩm quyền.

3. Nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ng y kể từ ng y tuyên án. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có mặt tại phiên Tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 kể từ ng y bản án được giao hoặc được niêm yết. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện Kiểm sát nhân dân cấp trên được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trường hợp bản án n y được thi h nh theo quy định tại Điều 2 của Luật thi h nh án dân sự thì người được thi h nh án dân sự, người phải thi h nh án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi h nh án, tự nguyện thi h nh án hoặc bị cưỡng chế thi h nh án theo quy định tại các Điều 6, 7 v 9 của Luật thi h nh án dân sự; thời hiệu thi h nh án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi h nh án dân sự.

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU

CASELAW VIỆT NAM về bản án được đăng tải “như nguyên gốc” từ các nguồn mà chúng tôi cho rằng đáng tin cậy và dựa trên cơ sở “thực tế và sẵn có”. Các thông tin của một số cá nhân, tổ chức được đề cập và/hoặc xuất hiện trong bản án này có thể đã được thay đổi và/hoặc lược bỏ. Tài liệu này chỉ được sử dụng vào mục đích học tập và nghiên cứu, nghiêm cấm sử dụng vào mục đích nào khác nhằm xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.

Bằng những nỗ lực của các cố vấn, chuyên gia, thành viên và cộng tác viên của CASELAW VIỆT NAM, chúng tôi cam kết thực hiện mọi biện pháp theo quy định của pháp luật cùng với sự cẩn trọng cao nhất để đảm bảo tính xác thực và chính xác của nội dung bản án mà Quý khách hàng đang theo dõi.

Mặc dù vậy, nội dung trong bản án này chỉ có giá trị tham khảo đối với tất cả mọi người. CASELAW VIỆT NAM không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ khiếu nại, thiệt hại, rủi ro, tổn thất hay nghĩa vụ phát sinh trực tiếp, gián tiếp hoặc phái sinh do việc sử dụng nội dung bản án này cho bất kỳ mục đích nào. CASELAW VIỆT NAM khuyến nghị tất cả mọi người, bao gồm cả Quý khách hàng nên tham vấn luật sư để nhận được sự tư vấn cụ thể và chính xác nhất.

Chúng tôi chân thành cảm ơn sự ủng hộ và những đóng góp quý báu của các cố vấn, chuyên gia, thành viên và cộng tác viên của CASELAW VIỆT NAM đã giúp chúng tôi hoàn thành việc thu thập, nghiên cứu và biên tập nội dung bản án này.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *