Tranh chấp HĐMB nhà có yêu cầu áp dụng BPKCTT và thừa kế
Nguyên đơn:
Bà NĐ_Nguyễn Thị Liễu, sinh năm 1926 (có mặt).
Địa chỉ: 84 HVB, Phường X, quận PN, Thành phố HCM.
Có Luật sư Nguyễn Hữu T – Văn phòng Luật sư DN, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố HCM bảo vệ quyền và lợi ích cho bà NĐ_Nguyễn Thị Liễu (có mặt)
Bị đơn:
Ông BĐ_Bùi Thanh Đảm, sinh năm 1959 (có mặt).
Địa chỉ: 84 HVB, Phường X, quận PN, Thành phố HCM.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Ông LQ_Bùi Thanh Giao (có mặt).
Địa chỉ: 07 TDK, phường Đakao, Quận Y, Thành phố HCM.
2/ Bà LQ_Bùi Thị Thanh Lộc (có mặt).
Địa chỉ: 84 HVB, Phường X, quận PN, Thành phố HCM.
3/ Ông LQ_Nguyễn Minh Gạo (vắng mặt).
Địa chỉ: 117/134/10 NHC, Phường E, quận BT, Thành phố HCM.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn Đạt (có mặt).
Địa chỉ: 409 HP, Phường S, Quận Z, Thành phố HCM.
4/ LQ_Ngân hàng TMCP CT VN – Chi nhánh TP.HCM (vắng mặt).
Địa chỉ: 79A HN, Quận Y, Thành phố HCM.
5/ Bà LQ_Trần Thị Phương Xuyến (có mặt).
Địa chỉ: 14/401 KĐ, Phường S, Quận T, Thành phố HCM.
Có Luật sư Nguyễn Minh C – Văn phòng Luật sư ĐT, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố HCM bảo vệ quyền và lợi ích cho bà LQ_Trần Thị Phương Xuyến (có mặt).
6/ Bà LQ_Bùi Thị Ngọc Gang(vắng mặt).
7/ Bà LQ_Bùi Thị Ngọc Trang (vắng mặt)
8/ Bà LQ_Bùi Thị Tiểu Loan (vắng mặt).
9/ Ông LQ_Bùi Thanh Bình (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: 84 HVB, Phường X, quận PN, Thành phố HCM.
10/ Bà LQ_Asisan (vắng mặt).
Địa chỉ: 145 HVB, Phường W, quận PN, Thành phố HCM.
NHẬN THẤY
Trong đơn khởi kiện ngày 13 tháng 10 năm 2010, nguyên đơn cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu yêu cầu hủy bỏ hợp đồng ủy quyền giữa cụ NĐ_Liễu và ông BĐ_Bùi Thanh Đảm và hợp đồng mua bán căn nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN, Thành phố HCM giữa ông LQ_Nguyễn Minh Gạo với ông BĐ_Bùi Thanh Đảm và buộc ông BĐ_Đảm phải trả lại hồ sơ nhà cho cụ NĐ_Liễu.
Cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu trình bày: Căn nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN, Thành phố HCM thuộc quyền sở hữu của cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu và cụ Bùi Thanh Khiết (cụ Khiết chết năm 2007) không để lại di chúc.
Ngày 14/12/2007, cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu cùng 3 người con của cụ là ông BĐ_Bùi Thanh Đảm, ông LQ_Bùi Thanh Giao, bà LQ_Bùi Thị Thanh Lộc đã đến Phòng công chứng số 01 Thành phố HCM để thỏa thuận phân chia di sản để cho ông BĐ_Bùi Thanh Đảm được hưởng 1/8 giá trị căn nhà, còn lại 7/8 giá trị căn nhà thuộc quyền sở hữu của cụ NĐ_Liễu theo công chứng số 046969 quyển 12/TP/CC/TK.
Do gia đình cần vốn để kinh doanh nên ngày 18/5/2009 cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu đã ra Phòng công chứng số 5 lập hợp đồng ủy quyền cho ông BĐ_Bùi Thanh Đảm được thế chấp căn nhà trên để vay Ngân hàng Phương Nam số tiền 9.000.000.000 đồng (Chín tỷ).
Khi đáo hạn hợp đồng cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu liên hệ với Ngân hàng thì được biết ông BĐ_Đảm đã tự ý đi vay tiền của người khác để trả nợ cho Ngân hàng và lấy lại giấy tờ nhà và đã bán nhà cho người khác.
Do ông BĐ_Bùi Thanh Đảm tự ý lấy giấy tờ nhà về trả tiền cho Ngân hàng và bán nhà không có sự đồng ý của cụ. Nay cụ yêu cầu được hủy bỏ hợp đồng mua bán nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN, Thành phố HCM giữa ông BĐ_Bùi Thành Đảm với ông LQ_Nguyễn Minh Gạo vì cụ có 7/8 giá trị căn nhà ông BĐ_Đảm đem bán đi của cụ là không đúng đã tước đi quyền định đoạt sở hữu về tài của cụ. Cụ đồng ý hoàn lại số tiền 17.500.000.000 đồng cho ông LQ_Gạo và không đồng ý trả tiền lãi cho ông LQ_Gạo.
Cụ NĐ_Liễu cũng đã yêu cầu Tòa án nhân dân quận PN áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngăn chặn việc chuyển dịch đối với căn nhà số 84 HVB không cho chuyển dịch với bất kỳ hình thức nào.
Ông BĐ_Bùi Thanh Đảm trình bày: Ông chuyển nhượng mua bán toàn bộ căn nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN, Thành phố HCM là được mẹ ông ủy quyền cho ông chuyển nhượng theo giấy ủy quyền công chứng số 13454 quyển số 05 ngày 18/5/2009 tại Phòng công chứng số 5. Từ giấy ủy quyền này của mẹ ông, ông đã đứng ra bán căn nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN cho ông LQ_Nguyễn Minh Gạo với giá 17.500.000.000 đồng, ông đã nhận đủ tiền, nộp thuế trước bạ, đang chờ Phòng Tài nguyên và Môi trường quận PN sang tên cho ông LQ_Gạo thì cụ NĐ_Liễu mẹ ông kiện yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà gữa ông LQ_Nguyễn Minh Gạo và ông BĐ_Bùi Thanh Đảm.
Ông BĐ_Bùi Thanh Đảm đã trả nợ Ngân hàng 10.000.000.000 đồng, số tiền còn lại ông mua căn nhà số 88/19B PXL, Phường M, quận PN để đưa mẹ ông về ở tại đây, ông cho là việc mua bán nhà là đúng đạo lý làm người, lợi ích gia đình phù hợp với pháp luật nên đề nghị tiếp tục hợp đồng.
Ông LQ_Nguyễn Minh Gạo có ông Nguyễn Văn Đạt trình báy: Ông LQ_Gạo mua căn nhà của ông BĐ_Bùi Thanh Đảm với giá là 17.500.000.000 đồng là đúng với quy định của pháp luật.
Theo thỏa thuận trong hợp đồng bên bán nhà chậm giao nhà phải thanh toán mỗi tháng là 1,2% tháng trên số tiền 17.500.000.000 đồng, ông LQ_Nguyễn Minh Gạo đã trả tiền nhà cho ông BĐ_Bùi Thanh Đảm. Tính đến thời điểm xét xử là 32 tháng số tiền là 6.720.000.000 đồng. Bà LQ_Trần Thị Phương Xuyến trình bày bà là con của cụ Trần Đình Chi và cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu, cụ Chi cha bà chết lúc bà chưa đầy 1 tuổi. Sau khi cha bà mất, mẹ bà là cụ NĐ_Liễu đi lấy cụ Khiết sinh được 3 người con là ông LQ_Bùi Thanh Giao, ông BĐ_Bùi Thanh Đảm và ông LQ_Bùi Thị Thanh Lộc, bà ở với cha dượng từ nhỏ đến lớn được cha dượng chăm sóc nuôi dưỡng như cha đẻ. Năm 2007 cha dượng chết không để lại di chúc.
Khi mẹ bà và các em của bà đến công chứng phân chia tài sản của ông Khiết để lại, do không am hiểu về pháp luật gia đình đã không thông báo có mặt của bà để đồng ý thỏa thuận phần chia di sản và ủy quyền cho ông BĐ_Đảm bán nhà do vậy bà bị mất quyền thừa kế tài sản của cha dượng đối với bà, nay bà yêu cầu được hủy hợp đồng mua bán nhà giữa ông BĐ_Đảm với ông LQ_Gạo để bà được hưởng thừa kế của cha bà để lại mà được pháp luật bảo vệ quyền được hưởng thừa kế tài sản.
LQ_Ngân hàng TMCP CT VN – Chi nhánh Thành phố HCM xác định Công ty TNHH Đức Việt có ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng, Ngân hàng cho Công ty vay 15.400.000.000 đồng vào ngày 17/8/2011 ông LQ_Gạo có đăng ký giao dịch bảo đảm thế chấp căn nhà 84 HVB, Phường X, quận PN tại Văn phòng công chứng Bến Thành, do Công ty Đức Việt không có vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền nên Ngân hàng không có ý kiến gì.
Xét thấy: Căn cứ vào giấy ủy quyền số 13454 quyển số 05 ngày 18/5/2009 tại Phòng công chứng số 05 bà NĐ_Nguyễn Thị Liễu đã ủy quyền cho ông BĐ_Bùi Thanh Đảm con bà được quyền đứng ra bán căn nhà trên là hợp pháp.
Ông BĐ_Bùi Thanh Đảm đã làm thủ tục bán căn nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN cho ông LQ_Nguyễn Minh Gạo, ông LQ_Gạo đã nộp thuế trước bạ và đang chuẩn bị sang tên ông thì bị cụ NĐ_Liễu yêu cầu ngưng việc mua bán nhà và cụ đòi lại 7/8 giá trị căn nhà của cụ ở ông BĐ_Đảm.
Hợp đồng mua bán nhà giữa ông BĐ_Đảm với ông LQ_Gạo là hợp lệ nay cụ NĐ_Liễu yêu Cầu hủy hợp đồng mua bán nhà giữa ông LQ_Gạo với ông BĐ_Đảm và trả lại sổ tiền 17.500.000.000 đồng cho ông LQ_Gạo, không phải chịu tiền lãi và yêu cầu ông LQ_Gạo trả lại giấy tờ nhà cho cụ là không có căn cứ nên không được Hội đồng xét xử chấp nhận và buộc cụ NĐ_Liễu và những người trong gia đình phải giao trả lại nhà cho ông LQ_Gạo.
Đối với bà Trần Thị Phương Ouế được cha dượng nuôi từ nhỏ đến nay khi cụ Khiết chết không để lại di chúc, cụ NĐ_Liễu đi kê khai di sản thừa kế không khai tên bà LQ_Xuyến và khi phân chia di sản cũng không có mặt bà việc này lỗi của gia đình cụ NĐ_Liễu. Tòa không xem xét giải quyết.
Xét thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà giữa ông BĐ_Đảm với ông LQ_Gạo, người bán nhà là cụ NĐ_Liễu giao nhà chậm cho ông LQ_Gạo thì phải chịu tiền lãi là 1,2% tháng căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà giữa hai bên có sự thỏa thuận này là có cơ sở nên được chấp nhận.
Do việc mua bán nhà giữa ông BĐ_Đảm và ông LQ_Gạo là hợp pháp nên cần huỷ bỏ các Quyết định sau: Quyết định số 270A/2010/QĐ-BPKCTT ngày 04/11/2010 ngăn chặn cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với căn nhà số 88/19B PXL, Phường M, quận PN và hủy bỏ Quyết định số 270B/2010/QĐ-BPKCTT ngày 28/102010 về việc ngăn chặn cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với căn nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN.
Ngày 25/11/2011 Tòa án nhân dân quận PN đã xét xử sơ thẩm tại bản án số 16/2011/DS-ST đã tuyên xử:
Không chấp nhận yêu cầu của cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu hủy bỏ hợp đồng ủy quyền số 13454 quyển số 5 ngày 18/5/2009 giữa cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu với ông BĐ_Bùi Thanh Đảm và hợp đồng mua bán nhà số 003669/HĐ-MBN ngày 10/9/2010 căn nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN, Thành phố HCM giữa ông LQ_Nguyễn Minh Gạo và ông BĐ_Bùi Thanh Đảm – cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu.
Chấp nhận yêu cầu của ông LQ_Nguyễn Minh Gạo, buộc cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu và ông BĐ_Bùi Thanh Đảm cùng những người liên quan gồm bà LQ_Asisan, bà LQ_Bùi Thị Ngọc Gang, bà LQ_Bùi Thị Ngọc Trang, bà LQ_Bùi Thị Tiểu Loan và ông LQ_Bùi Thanh Bình, phải giao nhà và bà NĐ_Liễu phải trả lãi suất do chậm giao nhà 6.720.000.000 đồng, cho ông LQ_Nguyễn Minh Gạo ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Hủy bỏ quyết định số 270A/2010/QĐ-BPKCTT ngày 04/11/2010 ngăn chặn cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với căn nhà số 88/19B PXL, Phường X, quận PN và Quyết định số 270B/2010-BPKCTT ngày 28/10/2010 về việc cấm chuyển dịch về tài sản đối với căn nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN và thục hiên quyết định biện pháp bảo đảm. Không đồng ý với bản án sơ thẩm trên ngày 13/1/2010 cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu có đơn kháng cáo bản án sơ thẩm.
Ngày 25/5/2011, Tòa án nhân dân Thành phố HCM đã xét xử phúc thẩm, tại bản án số 586/2011/DSPT đã bác yêu cầu kháng cáo của cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu và giữ nguyên bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận PN.
Sau khi nhận được bản án phúc thẩm nêu trên cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu khiếu nại bản án đến Tòa án nhân dân tối cao.
Ngày 25/5/2012, Tòa án nhân dân Tối Cao có Quyết định kháng nghị số 184/2012/KN-DS đề nghị Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc hủy bản án dân sự phúc thẩm số 586/2011/DSPT ngày 25/5/2011 của Tòa án nhân dân Thành phố HCM và bản án dân sự sơ thẩm số 16/2011/DS-ST ngày 25/01/2011 của Tòa án nhân dân quận PN, Thành phố HCM.
Ngày 06/7/2012, Tòa án nhân dân Tối Cao đã xử Giám đốc thẩm, tại Quyết định giám đốc thẩm số 306/2012DS-GĐT nhận định cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu và bà LQ_Trần Thị Phương Xuyến cung cấp chứng cứ là đúng sự thật bà LQ_Xuyến là con của cụ NĐ_Liễu và cụ Chi được cụ NĐ_Liễu và cụ Khiết nuôi dưỡng khi con nhỏ được cụ Khiết nhận bà LQ_Xuyến là con. cần đối chất làm rõ tại sao cụ NĐ_Liễu đã ký ủy quyền cho ông BĐ_Đảm bán nhà, nhưng sau khi ông BĐ_Đảm ký hợp đồng bán nhà cho ông LQ_Gạo 5 ngày cụ NĐ_Liễu phát hiện và ngăn chặn.
Quyết định Giám đốc thẩm đã tuyên hủy bản án dân sự phúc thẩm số 586/2011/DSPT ngày 25/5/2011 của Tòa án nhân dân Thành phố HCM và bản án dân sự sơ thẩm số 16/2011/DS-ST ngày 25/01/2011 của Tòa án nhân dân quận PN, Thành phố HCM giữa nguyên đơn là cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu với bị đơn ông BĐ_Bùi Thanh Đảm và giao hồ sơ về cho Tòa án nhân dân quận PN, Thành phố HCM xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật. Ngày 04/7/2013 , Tòa án nhân dân quận PN xét xử sơ thẩm lần 2 tại bán án số 152/2013/DSST đã tuyên xử.
Không chấp nhận yêu cầu của cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu hủy bỏ hợp đồng ủy quyền số 3454 quyển số 5 ngày 18/5/2009 và hợp đồng mua bán nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN, Thành phố HCM số 003669/HĐ-MBN ngày 10/9/2010 giữa ông LQ_Nguyễn Minh Gạo với ông BĐ_Bùi Thanh Đảm – Cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu.
Chấp nhận yêu cầu của ông LQ_Nguyễn Minh Gạo, buộc cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu và ông BĐ_Bùi Thanh Đảm cùng những người liên quan gồm bà LQ_Asisan, bà LQ_Bùi Thị Ngọc Gang, bà LQ_Bùi Thị Ngọc Trang, bà LQ_Bùi Thị Tiểu Loan và ông LQ_Bùi Thanh Bình phải giao nhà và cụ NĐ_Liễu phải trả lãi suất do chậm giao nhà 6.720.000.000 đồng cho ông LQ_Nguyễn Minh Gạo ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Hủy bỏ Quyết định số 270A/2010/QĐ-BPKCTT ngày 04/11/2010 ngăn chặn cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với căn nhà số 88/19B PXL, Phường M, quận PN. Quyết định số 270B/2010/QĐ-BPKCTT ngày 28/10/2010 về việc ngăn chặn cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với căn nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN. Quyết định buộc thực hiện biên pháp bảo đảm số 270A/2010QĐ- BPBĐ ngày 28/10/2010 giữ 20.000.000 đồng.
Quyết định số 270B/2010/QĐ-BPBĐ ngày 28/10/2010 gửi 300.000đồng vào tài khoản phong tỏa LQ_Ngân hàng TMCP CT VN.
Dành quyền khởi kiện tranh chấp thừa kế cho bà LQ_Trần Thị Phương Xuyến bằng một vụ án kiện khác.
Án còn tuyên về phần án phí và quyền kháng cáo của. các đương sự. Ngày 09 tháng 7 năm 2013 cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu kháng cáo bản án sơ thẩm.
Ngày 17/7/2013, bà LQ_Trần Thị Phương Xuyến làm đơn kháng cáo bản án sơ thẩm xin hủy hợp đồng ủy quyền giữa ông BĐ_Đảm với cụ NĐ_Liễu và hợp đồng mua bán nhà giữa ông BĐ_Bùi Thanh Đảm với ông LQ_Nguyễn Minh Gạo.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu và bà LQ_Trần Thị Phương Xuyến tiếp tục yêu cầu xin hủy hợp đồng ủy quyền giữa cụ NĐ_Liễu với ông BĐ_Đảm và hợp đồng mua bán nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN, Thành phố HCM số 003 669/HĐ-MBN ngày 10/9/2010 giữa ông LQ_Nguyễn Minh Gạo và ông BĐ_Bùi Thanh Đảm – Cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu.
Luật sư Nguyễn Hữu T đề nghị chấp nhận yêu cầu của cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu đề nghị hủy bỏ hợp đồng ủy quyền giữa cụ NĐ_Liễu với ông BĐ_Đảm và hợp đồng mua bán nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN, Thành phố HCM số 003669/HĐ-MBN ngày 10/9/2010 giữa ông LQ_Nguyễn Minh Gạo và ông BĐ_Bùi Thanh Đảm – Cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu.
Luật sư Nguyễn Minh C đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà LQ_Trần Thị Phương Xuyến xin hủy bỏ thỏa thuận phân chia di sản đế cho ông BĐ_Bùi Thanh Đảm được hưởng 1/8 giá trị căn nhà, còn lại 7/8 giá trị căn nhà thuộc quyền sở hữu của cụ NĐ_Liễu theo công chứng số 046969 quyển 12/TP/CC/TK.
Hợp đồng ủy quyền giữa cụ NĐ_Liễu với ông BĐ_Đảm và hợp đồng mua bán nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN, Thành phố HCM số 003669/HĐ-MBN ngày 10/9/2010 giữa ông LQ_Nguyễn Minh Gạo và ông BĐ_Bùi Thanh Đảm – Cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu.
Đại diện viên Kiểm sát nhân dân Thành phố HCM nhát biểu ý kiến: Hội đồng xét xử phúc thẩm tiến hành thủ tục tố tụng theo đúng với quy định của pháp luật.
Về nội dung đề nghị chấp nhận một phần kháng cáo của cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu, bà LQ_Trần Thị Phương Xuyến và sửa phần quyết định của bản án sơ thẩm buộc cụ NĐ_Liễu và ông BĐ_Đảm cùng có trách nhiệm trả số tiền 6.720.000.000 đồng tiền phạt chậm giao nhà cho ông LQ_Gạo.
XÉT THẤY
Về hình thức: Đơn kháng cáo của cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu và bà LQ_Trần Thị Phương Xuyến làm trong hạn luật định hợp lệ nên được chấp nhận.
Về nội dung: Xét đơn kháng cáo của cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu và bà LQ_Trần Thị Phương Xuyến thì Hội đồng xét xử thấy rằng: Căn nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN, Thành phố HCM thuộc quyền sở hữu của cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu và cụ Bùi Thanh Khiết (cụ Khiết chết năm 2007) không để lại di chúc.
Ngày 14/12/2007, cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu cùng 3 người con của cụ là ông BĐ_Bùi Thanh Đảm, ông LQ_Bùi Thanh Giao, bà LQ_Bùi Thị Thanh Lộc đã đến Phòng công chứng số 01 Thành phố HCM để thỏa thuận phân chia di sản để cho ông BĐ_Bùi Thanh Đảm được hưởng 1/8 giá trị căn nhà, còn lại 7/8 giá trị căn nhà thuộc quyền sở hữu của cụ NĐ_Liễu theo văn bản công chứng số 046969 quyển 12/TP/CC/TK.
Xét thấy cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu và cụ Trần Đình Chi là vợ chồng năm 1952 có sinh được bà LQ_Trần Thị Phương Xuyến. Năm 1982, cụ Trần Đình Chi hy sinh do hoạt động cách mạng là liệt sĩ.
Cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu đã kết hôn với cụ Bùi Thanh Khiết sinh được 3 người con là ông BĐ_Bùi Thanh Đảm, ông LQ_Bùi Thanh Giao, bà LQ_Bùi Thị Thanh Lộc. Từ năm 1977 cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu lấy cụ Trần Thanh Khiết đã đưa con là bà LQ_Trần Thị Phương Xuyến về nuôi dưỡng và ở chung với mẹ cùng bố dượng cho đến ngày cụ Khiết chết năm 2007.
Xét thấy việc cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu và ông BĐ_Bùi Thanh Đảm, ông LQ_Bùi Thanh Giao, bà LQ_Bùi Thị Thanh Lộc đến phòng công chứng để chứng thực cho ông BĐ_Bùi Thanh Đảm 1/8 giá trị căn nhà và cho cụ NĐ_Liễu được hưởng 7/8 giá trị căn nhà là không họp lệ đã tước đi quyền thừa kế của bà LQ_Trần Thị Phương Xuyến.
Theo quy định của pháp luật thừa kế tại Điều 679 Bộ Luật dân sự 2005 quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng mẹ kể “Con riêng và bố dượng mẹ kế, nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 676 và Điều 677 của Bộ luật này.
Như quy định trong điều luật này thì bà LQ_Trần Thị Phương Xuyến được hưởng tài sản của cụ Khiết để lại vì cụ Khiết là bố dượng nuôi bà LQ_Xuyến từ lúc 1 tuổi. Bà NĐ_Liễu, ông BĐ_Đảm, ông LQ_Giao, bà LQ_Lộc tự chia tải sản của cụ Khiết để
lại là căn nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN, Thành phố HCM không có sự đồng ý của bà LQ_Xuyến ký vào bản phân chia di sản tại Phòng công chứng là đã tước đi quyền thừa kế tài sản của bà LQ_Xuyến được hưởng tài sản của cụ Khiết. Bà LQ_Xuyến phải được hưởng tài sản của cụ Khiết để lại.
Do căn nhà đã được cụ NĐ_Liễu ủy quyền cho ông BĐ_Đảm đứng ra chuyển nhượng bán cho ông LQ_Nguyễn Minh Gạo do đó căn nhà không còn để chia cho bà LQ_Xuyến. Theo quy định tại Điều 687 Bộ Luật dân sự phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế. Tại Mục 1 của điều luật quy định “Trong trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản của người được hưởng tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Tại mục 2 của điều luật quy định “Trong trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế trừ trường hơp có thỏa thuận khác.
Bà LQ_Trần Thị Phương Xuyến là người thừa kế mới sau khi cụ NĐ_Liễu và ông BĐ_Đảm ông LQ_Giao bà LQ_Lộc đã tự phân chia tài sản của cụ Khiết, vậy những người này có nghĩa vụ thanh toán một khoản tiền tương ứng với phần di sản của bà LQ_Xuyến tại thời điểm chia thừa kế. Án sơ thẩm dành quyền cho bà LQ_Xuyến đi kiện bằng một vụ kiện khác nếu không thỏa thuận được là có căn cứ, nay bà LQ_Xuyến xin hủy giấy phân chia di sản, hợp đồng ủy quyền và hợp đồng mua bán nhà giữa ông BĐ_Đảm với ông LQ_Gạo là không có căn cứ. Về giấy phân chia di sản thừa kế bà LQ_Xuyến yêu cầu được hủy bỏ giấy này cũng chưa có đơn yêu cầu bà nộp tiền tạm ứng án phí.
Đối với yêu cầu kháng cáo của cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền số 13454 quyến số 05 ngày 18/5/2009 tại phòng công chứng số 5 giữa cụ NĐ_Liễu với ông BĐ_Bùi Thanh Đảm vì cụ chỉ ủy quyền cho ông BĐ_Đảm giải quyết hợp đồng vay tài sản không ủy quyền cho ông BĐ_Đảm được chuyển dịch mua bán nhà.
Xét thấy theo hợp đồng ủy quyền số 13454 quyển số 05 ngày 18/5/2009 tại phòng công chứng số 5 giữa cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu với ông BĐ_Bùi Thanh Đảm thì cụ NĐ_Liễu ủy quyền cho ông BĐ_Đảm được toàn quyền giải quyết các khoản nợ tại Ngân hàng Phương Nam mà trước đây đã thế chấp tài sản là căn nhà vào Ngân hàng để vay 9.000.000.000 đồng, và được quyền mua bán, tặng cho thế chấp căn nhà để trả nợ cho Ngân hàng nên ông BĐ_Đảm đã làm theo giấy ủy quyền của mẹ ông để lại theo đúng quy định của pháp luật. Nếu ông BĐ_Đảm không thực hiện theo giấy ủy quyền của mẹ ông ủy quyền cho ông thì Ngân hàng cũng kiện đến tòa để phát mãi tài sản thế chấp để trả nợ cho Ngân hàng.
Giấy ủy quyền của cụ NĐ_Liễu còn có nội dung ông BĐ_Đảm được bán nhà để giải quyết việc nợ đối với Ngân hàng nên ông BĐ_Đảm đã bán căn nhà cho ông LQ_Gạo là hợp pháp. Nay cụ NĐ_Liễu đề nghị hủy hợp đồng ủy quyền giữa cụ với ông BĐ_Đảm và hợp đồn mua bán nhà giũa ông BĐ_Đảm với ông LQ_Nguyễn Minh Gạo là không hợp lệ. Xét thấy yêu cầu này đã được bản án giám đốc thẩm số 306/2012/D5- GĐT ngày 06/7/2012 của Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng ủy quyền của cụ NĐ_Liễu với ông BĐ_Đảm và hợp đồng mua bán nhà giữa ông BĐ_Đảm với ông LQ_Gạo là hợp lệ. Yêu cầu của cụ NĐ_Liễu, ông LQ_Giao, bà LQ_Lộc, bà LQ_Xuyến xin hủy hợp đồng ủy quyền giữa cụ NĐ_Liễu với ông BĐ_Đảm và hợp đồng mua bán nhà giũa ông BĐ_Đảm với ông LQ_Gạo là không có căn cứ.
Yêu cầu trả tiền lãi do chậm giao nhà là 1,2% trên số tiền 17.500.000.000 đồng, sau khi ông LQ_Gạo làm giấy chủ quyền nhà ông đã đem giấy tờ nhà đi thế chấp cho Ngân hàng để vay vốn 9.000.000.000 đồng. Như vậy, ông LQ_Gạo đã khai thác lợi ích căn nhà này sinh lợi cho ông, nay ông yêu cầu tính tiền lãi là không có căn cứ, việc ông BĐ_Đảm tự thỏa thuận với ông LQ_Gạo về tiền lãi chậm giao nhà không được sự đồng ý của cụ NĐ_Liễu về sự thoả thuận này do vậy sự thỏa thuận này bị vô hiệu, cũng trái với quy định về việc mua bán nhà, vì không có ý kiến của cụ NĐ_Liễu.
Khi ông BĐ_Đảm và ông LQ_Gạo mua bán nhà có thoả thuận, lãi phạt 1,2% chậm giao nhà là chưa hợp lý vì cụ NĐ_Liễu không có ủy quyền cho ông BĐ_Đảm thỏa thuận này, án sơ thẩm buộc cụ NĐ_Liễu phải trả số tiền lãi là 6.720.000.000 đồng là không đúng với hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16 tháng 4 năm 2003 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân Tối cao.
Theo quy định tại Điểm c Tiểu mục 2.1, Mục 2, Phần I của Nghị quyết có quy định “Những người tham gia giao kết hợp đồng mua bán nhà ở hoàn toàn tự nguyện việc thỏa thuận lãi suất 1,2% khi chậm giao nhà cho ông LQ_Gạo, cụ NĐ_Liễu không có tự nguyện thỏa thuận này, án sơ thẩm cho là có sự thỏa thuận của cụ NĐ_Liễu và buộc cụ NĐ_Liễu phải trả số tiền này là không đúng với quy định của pháp luật.
Nên bác yêu cầu này của ông LQ_Gạo xin được hưởng tiền phạt do chậm giao nhà số tiền 6.720.000.000 đồng ở cụ NĐ_Liễu. Nên sửa phần này của án sơ thẩm, Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu về việc buộc cụ NĐ_Liễu trả số tiền 6.720.000.000 đồng phạt chậm giao nhà cho ông LQ_Nguyễn Minh Gạo, sửa quyết định của bản án sơ thẩm.
Bởi các lẽ trên:
Áp dụng khoản 3 Điều 25, Điều 132, khoản 2 Điều 275 Bộ Luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011;
Áp dụng Điều 27, Điều 30 Pháp lệnh về án phí lệ phí Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH
1/ Bác yêu cầu của cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu, bà LQ_Trần Thị Phương Xuyến xin hủybỏ hợp đồng ủy quyền số 13454 quyển số 5 ngày 18/5/2009 giữa cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu với ông BĐ_Bùi Thanh Đảm và hợp đồng mua bán nhà sổ 84 HVB, Phường X, quận PN, Thành phố HCM số 003669/HĐ MBN ngày 10/9/2010 giữa ông LQ_Nguyễn Minh Gạo và ông BĐ_Bùi Thanh Đảm – Cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu.
2/ Chấp nhận yêu cầu của ông LQ_Nguyễn Minh Gạo, buộc Cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu và ông BĐ_Bùi Thanh Đảm cùng những người liên quan gồm bà LQ_Asisan, bà LQ_Bùi Thị Ngọc Gang, bà LQ_Bùi Thị Ngọc Trang, bà LQ_Bùi Thị Tiểu Loan và ông LQ_Bùi Thanh Bình phải giao nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN, Thành phố HCM cho ông LQ_Nguyễn Minh Gạo ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
3/ Huỷ bỏ các Quyết định sau: Quyết định số 270A/2010/QĐ- BPKCTT ngày04/11/2010 ngăn chặn cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với căn nhà số 88/19B PXL, Phường M, quận PN.
Hủy bỏ Quyết định số 270B/2010/QĐ-BPKCTT ngày 28/102010 về việc ngăn chặn cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với căn nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN. Hủy bỏ Quyết định buộc thực hiện biên pháp bảo đảm số 270A/2010/QĐ-BPBĐ ngày 28/10/2010 gửi 20.000.000 đồng và được nhận lại số tiền này.
Hủy bỏ Quyết định số 270B/2010/QĐ-BPBĐ ngày 28/10/210 gửi 30.000.000 đồng vào tài khoản phong toả LQ_Ngân hàng TMCP CT VN và được nhận lại số tiền này.
4/ Bác yêu cầu của ông LQ_Nguyễn Minh Gạo đòi cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu phải trả lãi suất do chậm giao nhà là 6.720.000.000 đồng.
5/ Dành quyền khởi kiện tranh chấp thừa kế cho bà LQ_Trần Thị Phương Xuyến bằng một vụ án kiện khác, khi có đơn yêu cầu và nộp tiền tạm ứng án phí,
6/ Án phí dân sự sơ thẩm: Cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu được miễn án phí có giá ngạch và phải chịu 200.000 đồng. Được trừ vào số tiền 200.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 001977 ngày 15/10/2010 của Chi cục thi hành án quận PN.
Ông LQ_Nguyễn Minh Gạo phải chịu số tiền 114.720.000 đồng (do yêu cầu bị bác) được trừ vào số tiền 5.250.000 đồng ông LQ_Gạo đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 00065 ngày 16/12/2010 và 56.520.000 đồng theo biên lai thu số 02737 ngày 13/12/2012 của Chi cục thi hành án Dân sự quận PN, ông LQ_Nguyễn Minh Gạo còn phải nộp thêm số tiền 52.950.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Án phí dân sự phúc thẩm: Hoàn lại 200.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm cho cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 03394 ngày 10 tháng 7 năm 2013 của Chi cục Thi hành án dân sự quận PN. Hoàn lại 200.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm cho bà LQ_Trần Thị Phương Xuyến theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 03532 ngày 27 tháng 8 năm 2013 của Chi cục Thi hành án dân sự quận PN.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật thi hành ngay.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án ân sự, người phải thi hánh án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tạị Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU
CASELAW VIỆT NAM về bản án được đăng tải “như nguyên gốc” từ các nguồn mà chúng tôi cho rằng đáng tin cậy và dựa trên cơ sở “thực tế và sẵn có”. Các thông tin của một số cá nhân, tổ chức được đề cập và/hoặc xuất hiện trong bản án này có thể đã được thay đổi và/hoặc lược bỏ. Tài liệu này chỉ được sử dụng vào mục đích học tập và nghiên cứu, nghiêm cấm sử dụng vào mục đích nào khác nhằm xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Bằng những nỗ lực của các cố vấn, chuyên gia, thành viên và cộng tác viên của CASELAW VIỆT NAM, chúng tôi cam kết thực hiện mọi biện pháp theo quy định của pháp luật cùng với sự cẩn trọng cao nhất để đảm bảo tính xác thực và chính xác của nội dung bản án mà Quý khách hàng đang theo dõi.
Mặc dù vậy, nội dung trong bản án này chỉ có giá trị tham khảo đối với tất cả mọ người. CASELAW VIỆT NAM không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ khiếu nại, thiệt hại, rủi ro, tổn thất hay nghĩa vụ phát sinh trực tiếp, gián tiếp hoặc phái sinh do việc sử dụng nội dung bản án này cho bất kỳ mục đích nào. CASELAW VIỆT NAM khuyến nghị tất cả mọi người, bao gồm cả Quý khách hàng nên tham vấn luật sư để nhận được sự tư vấn cụ thể và chính xác nhất. Chúng tôi chân thành cảm ơn sự ủng hộ và những đóng góp quý báu của các cố vấn, chuyên gia, thành viên và cộng tác viên của CASELAW VIỆT NAM đã giúp chúng tôi hoàn thành việc thu thập, nghiên cứu và biên tập nội dung bản án này.