Tranh chấp HĐMB nhà có yêu cầu phong tỏa tài khoản

Tranh chấp HĐMB nhà có yêu cầu phong tỏa tài khoản

Nguyên đơn:
NĐ_Võ Thùy Linh, sinh năm 1965
Địa chỉ: 93/15 HTK, Phường 1, Quận T, Th nh phố HCM.
Người bảo vệ quyền v lợi ích hợp pháp của b N Linh có ông NTC l luật sư của Công ty Trách nhiệm h u hạn PL, thuộc o n Luật sư Th nh phố HCM.

Bị đơn:
BĐ_Nguyễn Thị Minh Hoa, sinh năm 1973
Địa chỉ thường trú: 61 NKKN, phường BT, Quận X, Th nh phố HCM.
Địa chỉ cư trú: 92 NHC (tòa nhà Ruby 2 Sàigon Pearl – Phòng 1902), Phường 22, quận BT, Th nh phố HCM.

Người đại diện theo ủy quyền của b oa có b Trần Thị Thu ằng, sinh năm 1959,
địa chỉ: 87D HH, Phường 12, Quận T, Th nh phố HCM (văn bản ủy quyền được công chứng gày 20/8/2014).

Người bảo vệ quyền v lợi ích hợp pháp của b oa có ông T l luật sư của Văn phòng luật sư T , thuộc o n Luật sư Th nh phố HCM.

Người có quyền lợi v nghĩa vụ liên quan:
LQ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Minh Quân Địa chỉ: 662/17 SVH (nối d i), Phường 12, Quận T, Th nh phố HCM.

Người đại diện theo ủy quyền của Công ty có ông Võ u Thân, sinh năm 1963, địa chỉ: 7A, Khu 1, Phường 1, Quận T, Th nh phố HCM (văn bản ủy quyền ng y 22/01/2014).
Người bảo vệ quyền v lợi ích hợp pháp của Công ty có ông NTC l luật sư của Công ty Trách nhiệm h u hạn PL, thuộc o n Luật sư Th nh phố HCM.

NHẬN THẤY

Theo đơn khởi kiện ng y 05 tháng 11 năm 2012 v lời khai tại tòa, nguyên đơn – bà
N Võ Thùy Linh trình bày:

Do quen biết nên khi b Nguyễn Thị Minh oa mượn 20.000.000.000đ ng v hứa h n s trả lại trong thời gian ng n, ng y 20/5/2009 b đ chuyển khoản cho b oa 16.730.000.000đ ng thông qua Ngân h ng Thương mại cổ phần Phương Nam – Phòng giao dịch Nguyễn Duy Dương (sau đây gọi t t l Ngân h ng Phương Nam – PGD Nguyễn Duy Dương) theo đề nghị của b oa (thời điểm n y b N Linh không có đủ 20.000.000.000đ ng). V tin tưởng b oa nói cần vốn l m dự án kinh doanh v s bán nh , đất ho c đưa t i sản trả nợ s m nên b không viết giấy, không yêu cầu trả l i, hơn n a đ có lưu phiếu chuyển tiền. Nhiều lần b yêu cầu b oa trả nợ nhưng b oa n tránh không g p m t. đ gửi thông báo đòi nợ b oa cũng không trả lời nên b đ gửi đơn tố cáo h nh vi chiếm đoạt tiền của b oa đến Phòng Cảnh sát iều tra – Công an Th nh phố HCM. Ngày 01/11/2012, Phòng Cảnh sát iều tra – Công an Th nh phố HCM gửi cho b Phiếu hư ng dẫn số 1344/ DPC45 ( 1) về việc hư ng dẫn b nộp đơn kiện b oa tại To án nhân dân Quận X, Thành phố HCM. Nay, b yêu cầu b oa có trách nhiệm trả lại cho b số tiền l 16.730.000.000đ ng ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật. yêu cầu Tòa án duy tr Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 64/2013/Q – PKCTT ng y 25/11/2013 để đảm bảo thi h nh án khoản nợ cho b . N Linh xác định khoản tiền trên l t i sản riêng của b . ị đơn – bà Nguyễn Thị Minh oa tr nh b y tại bản khai ng y 12/4/2013 khẳng định số tiền 16.730.000.000đ ng l tiền b cho b N Linh vay trư c đó v ng y 20/5/2009, thông qua Ngân h ng Phương Nam – PGD Nguyễn Duy Dương, b N Linh chuyển trả lại cho b . Nay v quá túng quẫn nên b N Linh đ sử dụng Giấy chuyển tiền đề ng y 20/5/2009 để l m chứng cứ khởi kiện bà.

Tại bản khai ng y 06/01/2014 v ng y 25/3/2014, biên bản ho giải ng y 27/02/2014 v lời khai tại phiên tòa, b oa v người đại diện theo ủy quyền của b oa khai: Khoản tiền 16.730.000.000đ ng thực chất l tiền Công ty Trách nhiệm h u hạn Tân o ng Thân (sau
đây gọi t t l LQ_Công ty Tân Minh Quân) ho n trả tiền đ t cọc mua bán 05 căn nh 449-449-
449-449A-449D Trần ưng ạo, phường Cầu Kho, Quận X, Thành phố HCM thuộc sở h u của LQ_Công ty Tân Minh Quân cho b oa. Vào ngày 18/5/2009, LQ_Công ty Tân Minh Quân tiến h nh họp ội đ ng th nh viên, trong đó có sự tham gia của b N Võ Thùy Linh là Chủ tịch ội đ ng th nh viên chủ tr cuộc họp, nội dung: To n thể ội đ ng th nh viên đ ng ý bán to n bộ 05 căn nh 449-449-449-449A-449D Trần ưng ạo, phường Cầu Kho, Quận X, Th nh phố HCM cho b oa v i giá 25.000.000.000đ ng; cử ông Võ u Thân l th nh viên Công ty ký kết các hợp đ ng mua bán nh v i b oa.

Ngày 20/5/2009, LQ_Công ty Tân Minh Quân và b oa tiến h nh ký kết hợp đ ng đ t cọc để đảm bảo giao kết hợp đ ng v thực hiện việc mua bán nêu trên v i tổng giá trị 25.000.000.000đ ng, hai bên thống nhất đ t cọc 22.000.000.000đ ng. Cùng ng y, b oa
đ giao 22.000.000.000đ ng cho ông Võ u Thân – ại diện LQ_Công ty Tân Minh Quân ký giấy nhận tiền v đóng dấu LQ_Công ty Tân Minh Quân.

Nhưng sau đó, nhận thấy việc bán 05 căn nh nêu trên cho b oa v i giá 25.000.000.000đ ng l quá rẻ nên LQ_Công ty Tân Minh Quân quyết định không thực hiện việc mua bán n a, cam kết trả lại ngay to n bộ số tiền 22.000.000.000đ ng v b oa đ ng ý.
Cùng ng y 20/5/2009, ông Thân chỉ đạo b N Linh chuyển trả trư c cho b oa16.730.000.000đ ng thông qua h ng Phương Nam – PGD Nguyễn Duy Dương, số tiền còn lại, sau v i ng y ông Thân s thanh toán dứt điểm, nhưng sau đó ông Thân, b N Linh không thực hiện.

Việc b N Linh khai b oa vay tiền để kinh doanh l không phù hợp, v tại thời điểm chuyển tiền, b oa có khoản tiền l n hơn khoản tiền b N Linh chuyển; số tiền b N Linh chuyển có số lẻ, nên không phù hợp v i thực tế tập quán vay mượn tiền thông thường v i giá trị l n. Giấy chuyển tiền m b N Linh nộp cho To án chỉ thể hiện nội dung “chuyển tiền v o t i khoản”, không thể hiện nội dung khoản tiền n y b N Linh cho b oa vay. ng thời, kể từ thời điểm chuyển tiền cho đến khi khởi kiện, b N Linh không có bất kỳ động thái g nh c nhở hay đòi nợ.

oa xác định khoản tiền 16.730.000.000đ ng b N Linh chuyển cho b oa theo giấy chuyển tiền ng y 20/5/2009 l khoản tiền LQ_Công ty Tân Minh Quân hoàn trả tiền đ t cọc cho b oa. Do đó, b oa không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của b N Linh.

Đề nghị To án xem x t hủy bỏ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 64/2013/Q – PKCTT ng y 25/11/2013 v thiếu căn cứ, khoản tiền bị phong tỏa n y không phải l tiền cá nhân b oa m khoản tiền n y dùng để bảo l nh cho việc thực hiện hợp đ ng của Công ty Sao BT, trong đó b oa l th nh viên của Công ty.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan – LQ_Công ty Tân Minh Quân có người đại diện theo uỷ quyền l ông Võ u Thân tr nh b y:

Giao dịch liên quan đến số tiền 16.730.000.000đ ng gi a b N Linh và b oa không liên quan đến LQ_Công ty Tân Minh Quân.

Từ năm 2008, gi a LQ_Công ty Tân Minh Quân cũng như các Công tytrong giấy thanh lý ngày 25/5/2010 và b oa có mối quan hệ l m ăn qua lại khá sâu s c, mua bán bất động sản, vay mượn tiền lẫn nhau. ến tháng 5/2009, b oa cho rằng LQ_Công ty Tân Minh Quân v các Công ty liên quan còn nợ b oa số tiền 22.000.000.000đ ng v để hợp thức hoá số tiền l i, phạt nên b oa đ buộc LQ_Công ty Tân Minh Quân ký hợp đ ng đ t cọc để đảm bảo cho việc giao kết v thực hiện việc mua bán các căn nh 449-449-449-449A-449D Trần ưng ạo, phường Cầu Kho, Quận X, Th nh phố HCM cho b oa v i số tiền 25.000.000.000đ ng, đ t cọc 22.000.000.000đ ng. ội đ ng th nh viên Công ty đ uỷ quyền cho ông Võ u Thân thay m t Công ty đứng ra ký hợp đ ng. Tuy nhiên, nội dung hợp đ ng mua bán không được rõ r ng, không đúng tr nh tự pháp luật.

Vào ngày 25/5/2010, b oa nhận thấy hợp đ ng đ t cọc mua bán nh không đúng v i quy định của pháp luật nên b oa đ tự nguyện l m giấy thanh lý các giấy tờ liên quan gi a b oa và các LQ_Công ty Tân Minh Quân, Mỹ Thy, Mai Thy, Mai o ng. ng thời, b oa đề nghị được chuyển các khoản nợ m b oa cho là các công ty nói trên còn nợ b oa th nh tiền đ t cọc thuê nh 32 Thạch Thị Thanh, phường Tân ịnh, Quận X, Th nh phố HCM thuộc sở h u của Công ty Mỹ Thy. Thực tế, việc cho thuê nh đ được thực hiện từ năm 2010, hiện các bên đang tranh chấp hợp đ ng thuê nh v vụ kiện đang được giải quyết tại To án nhân dân Quận X, Th nh phố HCM.

Bản án sơ thẩm số 28/2014/DSST ng y 26/5/2014 của Tòa án nhân dân Quận X, Thành phố HCM đ tuyên:

Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
uộc b Nguyễn Thị Minh oa có trách nhiệm trả cho b N Võ Thùy Linh 16.730.000.000đ ng (Mười sáu tỷ, bảy trăm ba mươi triệu đ ng). Trả một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.

Các bên thi h nh tại Chi cục Thi h nh án dân sự có thẩm quyền.

Kể từ ng y b N Võ Thùy Linh có đơn yêu cầu thi h nh án, nếu b Nguyễn Thị Minh Hoa chưa trả khoản tiền nói trên, th h ng tháng b Nguyễn Thị Minh oa phải chịu tiền l i theo mức l i suất cơ bản do Ngân h ng nh nư c quy định, tương ứng v i số tiền v thời
gian chậm thi h nh án. Duy tr Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm số 63/2013/Q – P ng y 25/11/2013 v Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 64/2013/Q -BPKCTT ngày 25/11/2013 để đảm bảo thi h nh án đối v i khoản nợ 16.730.000.000đ ng m b oa phải trả cho b N Linh.

Ngo i ra, bản án còn tuyên về án phí v thời hạn kháng cáo.

Ng y 06/6/2014, b Nguyễn Thị Minh oa có đơn kháng cáo.

Tại phiên tòa phúc thẩm:

Luật sư bảo vệ quyền v lợi ích hợp pháp v người đại diện ủy quyền của b Nguyễn Thị Minh oa tr nh b y yêu cầu kháng cáo:
oa không đ ng ý v i bản án sơ thẩm đ tuyên buộc b oa trả số tiền 16.730.000.000đ ng cho b N Võ Thùy Linh v gi a b oa v b N Linh không có t n tại quan hệ vay t i sản. oa không vay mượn tiền của b N Linh. Số tiền mà b N Linh chuyển v o t i khoản của b oa theo giấy chuyển tiền ng y 20/5/2009 thực chất l tiền m b N Linh thay m t LQ_Công ty Tân Minh Quân ho n lại cho b oa trong tổng số tiền 22.000.000.000đ ng m b oa đ đ t cọc để mua 05 căn nhà 449-449-449-  449A-449D Trần ưng ạo, phường Cầu Kho, Quận X, Th nh phố HCM do không thực hiện hợp đ ng mua bán nh . oa yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của b N Linh, đ nh chỉ giải quyết vụ án v hủy bỏ Quyết định áp dụng biện pháp 
khẩn cấp tạm thời số 64/2013/Q – PKCTT ng y 25/11/2013 của Tòa án nhân dân Quận X, Th nh phố HCM.

Về thẩm quyền, b oa cư trú tại số 61 NKKN, Quận X, Th nh phố HCM nhưng đ bán nh đi nơi khác từ tháng 5/2010 v hiện đang cư trú tại quận BT, Th nh phố HCM nhưng Tòa án nhân dân Quận X, Th nh phố HCM thụ lý giải quyết l không đúng thẩm quyền.
Theo đơn khởi kiện, b N Võ Thùy Linh tranh chấp hợp đ ng vay t i sản. Tòa án cấp sơ thẩm thông báo thụ lý vụ án, Quyết định đối chất, Quyết định x t xử đều xác định quan hệ tranh chấp l tranh chấp hợp đ ng vay t i sản nhưng bản án sơ thẩm tuyên tranh chấp đòi t i sản l không đúng. Quyết định giải quyết khiếu nại của b oa do Phó Chánh án Tòa án nhân dân Quận X, Th nh phố HCM ký l không đúng quy định.
đề nghị triệu tập ông Nguyễn Minh ng l anh ruột của b oa tham gia tố tụng v i tư cách người l m chứng do giấy chuyển tiền có ba dòng cuối l ch viết của ông ng.

Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm ho n phiên tòa để xác minh Ngân h ng Phương Nam – PGD Nguyễn Duy Dương về thời điểm chính xác giờ, phút, giây v o ng y 20/5/2009, LQ_Công ty Tân Minh Quân vay số tiền 17.400.000.000đ ng v giờ phút giây ng y 20/5/2009, b N Võ Thùy Linh chuyển khoản số tiền 16.730.000đ ng để l m rõ t nh tiết quan trọng vụ án. Nguyên đơn – b N Võ Thùy Linh, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan – LQ_Công ty Tân Minh Quân có đại diện theo ủy quyền l ông Võ u Thân v Luật sư bảo vệ quyền v lợi ích hợp pháp của b N Linh và LQ_Công ty Tân Minh Quân đều đề nghị gi nguyên bản án sơ thẩm.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân th nh phố HCM phát biểu ý kiến:

– Về tố tụng: ội đ ng x t xử v các đương sự đ chấp h nh đúng quy định của ộ luật tố tụng dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2011.

– Về nội dung:

Căn cứ giấy chuyển tiền ng y 20/5/2009 thể hiện b N Võ Thùy Linh có chuyển v  t i khoản số tiền 16.730.000.000đ ng thông qua Ngân h ng Phương Nam – PGD Nguyễn Duy Dương. N Linh cho rằng chuyển cho b Nguyễn Thị Minh oa vay. oa hông thừa nhận có vay tiền của b N Linh. Tại bản khai ng y 12/4/2013, b oa khẳng định số tiền 16.730.000.000đ ng l tiền m b oa cho b N Linh vay trư c đó v ng y 20/5/2009, b N Linh chuyển trả lại cho b oa. Tuy nhiên, tại bản khai ng y 06/01/2014, 25/3/2014, biên bản hòa giải ng y 27/02/2014, tại phiên tòa, người đại diện ủy quyền của b oa xác định khoản tiền 16.730.000.000đ ng l tiền m LQ_Công ty Tân Minh Quân ho n trả tiền đ t cọc mua bán 05 căn nh thuộc quyền sở h u của LQ_Công ty Tân Minh Quân cho b oa.

X t lời khai của b oa không thống nhất, có sự mâu thuẫn. ợp đ ng đ t cọc, giấy nhận cọc 22.000.000.000đ ng l giao dịch gi a b oa v LQ_Công ty Tân Minh Quân, còn số tiền 16.730.000.000đ ng l giao dịch gi a cá nhân b N Linh v b oa. oa không có chứng cứ chứng minh gi a LQ_Công ty Tân Minh Quân v b oa có thỏa thuận ho n trả tiền cọc 16.730.000.000đ ng, không tiếp tục mua bán nh . oa cho rằng giấy chuyển tiền ghi nội dung chuyển tiền v o t i khoản không chứng minh được đó l quan hệ vay t i sản, như vậy, cũng không chứng minh được đó l chuyển trả tiền đ t cọc cho b oa. Thực tế, b oa đ nhận số tiền 16.730.000.000đ ng của b N Linh th phải trả cho b N Linh.

Tại phiên tòa tòa phúc thẩm, đại diện theo ủy quyền của b oa yêu cầu Tòa án triệu tập ông Nguyễn Mạnh ng tham gia tố tụng v i tư cách người l m chứng. X t việc triệu tập ông ng cũng không l m ảnh hưởng nội dung vụ án nên Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận l có cơ sở. Theo yêu cầu của đại diện theo ủy quyền của b oa, Tòa án nhân dân Th nh phố Chí Minh đ xác minh tại Ngân h ng Phương Nam – PGD Nguyễn Duy Dương. Theo công văn ng y 11/9/2014, Ngân h ng Phương Nam – PGD Nguyễn Duy Dương trả lời như sau: Ng y 20/5/2009, LQ_Công ty Tân Minh Quân có vay tiền Ngân h ng 17.400.000.000đ ng, còn khoản tiền 16.730.000.000đ ng l cá nhân b N Linh chuyển cho b oa. Từ nh ng căn cứ trên, ại diện Viện kiểm sát nhân dân Th nh phố Chí Minh đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của b oa, gi nguyên bản án sơ thẩm.

XÉT THẤY

Sau khi nghiên cứu các t i liệu có trong h sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ v o kết quả tranh luận tại phiên to , ội đ ng x t xử nhận định: Về h nh thức: ơn kháng cáo của b Nguyễn Thị Minh oa nộp trong hạn luật định, đúng quy định pháp luật.

Về quan hệ tranh chấp:

Căn cứ đơn khởi kiện ng y 05/11/2009 (bút lục số 16), nguyên đơn – b N Võ Thùy Linh yêu cầu b Nguyễn Thị Minh oa trả lại 16.730.000.000đ ng l số tiền b đ chuyển cho b oa vay thông qua h nh thức chuyển khoản tại Ngân h ng Phương Nam – PGD
Nguyễn Duy Dương nên được xác định quan hệ tranh chấp l đòi t i sản. Khi thụ lý vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm xác định tranh chấp hợp đ ng vay t i sản l không chính xác, tuy nhiên, quá tr nh giải quyết vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm xác định lại quan hệ tranh chấp l đòi lại t i sản l đúng. Về thẩm quyền: oa có hộ khẩu thường trú tại số 61 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường ến Th nh, Quận 1, Th nh phố HCM. Quá tr nh giải quyết vụ án, b oa v người đại diện theo ủy quyền của b oa đều đến Tòa án tham gia tố tụng đầy đủ nên Tòa án nhân dân Quận 1, Th nh phố HCM thụ lý giải quyết vụ án l đúng thẩm quyền. Về nội dung: X t kháng cáo của b Nguyễn Thị Minh oa không đ ng ý trả số tiền 16.730.000.000đ ng do b không vay mượn tiền của b N Võ Thùy Linh, ội đ ng x t xử x t thấy:

Căn cứ giấy chuyển tiền ng y 20/5/2009 (bút lục số 116), công văn số 635/2013/CV/S ng y 13/6/2013 của Ngân h ng Phương Nam (bút lục 41), thể hiện: Ng y 20/5/2009, tại Ngân h ng Phương Nam – PGD Nguyễn Duy Dương, b N Võ Thùy Linh có thực hiện giao dịch nộp tiền m t để chuyển khoản cho b Nguyễn Thị Minh oa, chủ t i khoản s 200014849302545, tại Ngân h ng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam – Sở giao dịch 1, Th nh phố HCM v i số tiền 16.730.000.000đ ng. oa xác nhận có nhận số tiền 16.730.000.000đ ng do b N Linh chuyển. Tuy nhiên, lời khai của nguyên đơn v bị đơn không thống nhất về mục đích của việc chuyển v nhận số tiền n y. X t thấy, b N Linh cho rằng số tiền 16.730.000.000đ ng chuyển v o t i khoản của b oa là cho b oa vay theo yêu cầu của b oa. Do mối quan hệ l m ăn gi a b oa và LQ_Công ty Tân Minh Quân, sự gi i thiệu của anh ruột của b N Linh l ông Võ u Thân nên b N Linh tin tưởng cho vay. ơn n a, đ có chứng từ lưu tại Ngân h ng nên khi chuyển tiền nên b N Linh không yêu cầu b oa viết giấy.

Bị đơn – bà Nguyễn Thị Minh oa không thừa nhận có vay mượn tiền của b N Linh nhưng có lời khai không thống nhất. Tại bản khai ng y 12/4/2013 (bút lục số 26), BỊ CÁO khẳng định số tiền 16.730.000.000đ ng l khoản tiền m b N Linh đ trả nợ cho b oa do trư c đó b N Linh mượn nợ b số tiền 16,7 tỷ v ng y 20/5/2009, b N Linh chuyển trả lại cho b . Tuy nhiên, tại bản khai ng y 06/01/2014, ng y 25/3/2014, biên bản ho giải ng y 27/02/2014 v tại các phiên to sơ thẩm, phúc thẩm, b oa v người đại diện theo ủy quyền của b oa lại khai khoản tiền 16.730.000.000đ ng l tiền LQ_Công ty Tân Minh Quân ho n trả tiền đ t cọc mua bán 5 căn nh 449- 449- 449- 449A- 449D Trần ưng ạo, phường Cầu Kho, Quận X, Th nh phố HCM thuộc sở h u của LQ_Công ty Tân Minh
Quân cho b oa.

LQ_Công ty Tân Minh Quân xác nhận số tiền 16.730.000.000đ ng không liên quan đến Công ty, l tiền của cá nhân b N Linh cho b oa vay mượn. X t, giấy chuyển tiền ng y 20/5/2009 thể hiện người nộp tiền l b N Võ Thùy Linh có chuyển v o t i khoản b Nguyễn Thị Minh oa số tiền 16.730.000.000đ ng v i tư cách cá nhân, b oa xác nhận có nhận khoản tiền n y nhưng cho rằng số tiền n y b N Linh thay m t LQ_Công ty Tân Minh Quân ho n trả lại một phần trong số tiền m b oa đ t cọc 22.000.000.00đ ng để mua 05 căn nh nêu trên do việc mua bán không th nh. Tuy nhiên, b oa không có chứng cứ chứng minh. N Linh v LQ_Công ty Tân Minh Quân xác định số tiền trên l tiền riêng của b N Linh, không liên quan đến LQ_Công ty Tân Minh Quân. M t khác, lời khai của b oa không thống nhất, lúc khai số tiền 16.730.000.000đ ng b N Linh chuyển trả nợ do trư c đó b N Linh có mượn nợ của b ,
lúc th khai l tiền b N Linh thay m t LQ_Công ty Tân Minh Quân ho n trả tiền đ t cọc. Lời khai của b oa v người đại diện ủy quyền của b oa đều không có chứng cứ chứng minh.

Tại Tòa án cấp phúc thẩm, đại diện theo ủy quyền của b oa có đơn ng y 28/8/2014 yêu cầu xác minh Ngân h ng Phương Nam – PGD Nguyễn Duy Dương về thời điểm cụ thể LQ_Công ty Tân Minh Quân vay tiền v b N Linh chuyển tiền cho b oa để l m rõ vụ án. Tòa án cấp phúc thẩm có văn bản số 2503/TATP-TDS ng y 06/9/2014 đề nghị Ngân h ng Phương Nam – PGD Nguyễn Duy Dương v được phúc đáp theo công văn ng y 11/9/2014 như sau:

– Ng y 20/5/2009, Ngân h ng Phương Nam – PGD Nguyễn Duy Dương đ giải ngân cho LQ_Công ty Tân Minh Quân số tiền vay 17.400.000.000đ ng, người đại diện Công ty nhận tiền l b N Võ Thùy Linh.

– Ng y 20/5/2009, Ngân h ng Phương Nam – PGD Nguyễn Duy Dương đ thực hiện chuyển tiền theo lệnh của b N Võ Thùy Linh, số tiền chuyển l 16.730.000.000đ ng, người nhận tiền l b Nguyễn Thị Minh oa.

Như vậy cho thấy rằng người vay số tiền 17.400.000.000đ ng ng y 20/5/2009 l LQ_Công ty Tân Minh Quân, còn người chuyển khoản số tiền 16.730.000.000đ ng l cá nhân b N Võ Thùy Linh chuyển cho b Nguyễn Thị Minh oa. iều n y khẳng định số tiền 16.730.000.000đ ng không l tiền của LQ_Công ty Tân Minh Quân ho n trả tiền đ t cọc cho b  a.

Tại phiên tòa phúc thẩm, luật sư bảo vệ quyền v lợi ích hợp pháp v người đại diện theo ủy quyền của b oa đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm ho n phiên tòa để xác minh thêm giờ phút giây m LQ_Công ty Tân Minh Quân vay tiền v giờ phút giây m b N Linh chuyển số tiền 16.730.000.000đ ng cho b oa, triệu tập Ngân h ng Phương Nam tham gia tố tụng v i tư cách người l m chứng để xác định có phải số tiền m b N Linh chuyển khoản cho b oa 16.730.000.000đ ng l để thay LQ_Công ty Tân Minh Quân trả tiền đ t cọc cho b oa bằng khoản tiền LQ_Công ty Tân Minh Quân vay 17.400.000.000đ ng cùng ng y v cách nhau vài phút.

Như đ phân tích trên, giấy chuyển tiền ng y 20/5/2009 phần người nộp tiền mang tên c nhân b N Võ Thùy Linh, không thể hiện LQ_Công ty Tân Minh Quân do b N Linh đại diện nên việc xác minh thêm giờ phút giây cũng không l m thay đổi chủ thể giao dịch l cá nhân b N Linh, không thể hiện LQ_Công ty Tân Minh Quân l người nộp tiền chuyển khoản ch b oa nên không cần thiết xác minh thêm tại Ngân h ng. X t, yêu cầu ho n phiên tòa của Luật sư bảo vệ quyền v lợi ích hợp pháp v đại diện theo ủy quyền của b oa không được chấp nhận.

X t đơn yêu cầu triệu tập người l m chứng ng y 17/9/2014 của b oa cho rằng trong giấy chuyển tiền ng y 20/5/2009, có hai n t ch khác nhau, người nộp tiền l n t ch của b N Linh viết, người nhận, số chứng minh nhân dân, địa chỉ, số tiền thực chuyển, nội dung
chuyển l n t ch khác, do ông Nguyễn Mạnh ng l anh ruột b oa ghi v o để thể hiện b N Linh không có giao dịch v i b oa, không biết chi tiết về nhân thân của b oa. Tại phiên tòa phúc thẩm, luật sư bảo vệ quyền v lợi ích hợp pháp của b oa đề nghị ho n phiên tòa để triệu tập người l m chứng, đề nghị giám định ch viết v người đại diện theo ủy quyền của b oa cho rằng trên Giấy chuyển tiền ng y 20/5/2009, ba dòng cuối trong đó có dòng nội dung chuyển l do anh trai của b oa tức ông Nguyễn Mạnh ng viết. X t thấy, lời khai của b oa v đại diện theo ủy quyền của b oa không thống nhất nhau, theo đơn ng y 17/9/2014, b oa khai phần người nhận, chứng minh nhân dân, địa chỉ, số tiền chuyển, nội dung chuyển (tổng cộng sáu dòng) do anh trai của b l ông Nguyễn Mạnh ng viết để cho rằng b N Linh không biết thông tin g của b oa. Tuy nhiên, đại diện theo ủy quyền của b oa lại khai rằng ông ng viết ba dòng cuối cùng. Tại bản khai ng y 25/3/2014 (bút lục 141), b oa lại khai:“ Giấy chuyển tiền do b N Võ Thùy Linh đơn phương ghi nội dung ”. Như vậy, m i thời điểm b oa khai khác nhau, cho thấy b oa đ không nhất quán trong lời khai. M t khác, nh ng thông tin ghi trên Giấy chuyển tiền chỉ thể hiện thông tin cá nhân khách h ng, nội dung yêu cầu của khách h ng khi đến thực hiện giao dịch tại Ngân h ng, dù ch của ai viết đi n a cũng không l m thay đổi bản chất của giấy chuyển tiền ng y 20/5/2009 do cá nhân b N Võ Thùy Linh chuyển số tiền 16.730.000.000đ ng v o t i khoản b oa, đ được b oa xác nhận có nhận khoản tiền n y. oa không chứng minh được số tiền n y l của LQ_Công ty Tân Minh Quân trả tiền cọc nên không chấp nhận yêu cầu triệu tập người l m chứng của luật sư bảo vệ quyền v lợi ích hợp pháp v người đại diện ủy quyền của b oa.

Luật sư bảo vệ quyền v lợi ích hợp pháp của b _Hoa cho rằng gi a b oa và b N Linh không có quan hệ vay t i sản do không có hợp đ ng vay, giấy chuyển khoản thể hiện nội dung nộp tiền v o t i khoản chứ không thể hiện nội dung vay tiền. Như vậy, b oa khai số tiền 16.730.000.000đ ng l của LQ_Công ty Tân Minh Quân ho n trả tiền tiền cọc cũng không thể hiện trong nội dung giấy chuyển tiền ng y 20/5/2009. oa xác nhận có nhận số tiền của b N Linh chuyển khoản 16.730.000.000đ ng nhưng cho rằng l tiền của LQ_Công ty Tân Minh Quân ho n trả tiền cọc m không có chứng cứ chứng minh nên b N Linh khởi kiện đòi lại đúng số tiền 16.730.000.000đ ng l có cơ sở chấp nhận. X t, bản án sơ thẩm chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn – bà N Võ Thùy Linh l có căn
cứ, gi nguyên phần n y của bản án sơ thẩm 

XÉ t kháng cáo của b oa v đề nghị của luật sư bảo vệ quyền v lợi ích hợp pháp của b oa yêu cầu Tòa án xem x t hủy bỏ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 64/2013/Q – PKCTT ng y 25/11/2013 của Tòa án nhân dân Quận 1, Th nh phố Chí
Minh. X t thấy, căn cứ Công văn số 85/2013/CV/PGD.N K-S ng y 30/11/2013 của Ngân h ng thương mại cổ phần Phương Nam – phòng giao dịch Ngô ức Kế cung cấp cho To án th số tiền 16.200.000.000đ ng l tổng của năm t i khoản Sổ tiết kiệm đứng tên cá nhân b Nguyễn Thị Minh oa, không liên quan đến cá nhân hay pháp nhân n o khác nên Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng biện pháp khẩn cấp phong toả số tiền 16.200.000.000đ ng của b oa tại Ngân h ng thương mại cổ phần Phương Nam v tiếp tục duy tr Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp số 64/Q AD PKCTT ng y 25/11/2013 để đảm bảo thi h nh án l có căn cứ. X t, kháng cáo của b oa yêu cầu huỷ bỏ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nêu trên l không được chấp nhận.

Đối v i Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm số 63/2013/Q – P ng y 25/11/2013 của To án nhân dân Quận 1, Th nh phố Chí Minh, việc tiếp tục duy tr l không cần thiết do yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của b N Linh đ được chấp nhận
nên cần phải giải toả Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm số 63/2013/Q – P ng y 25/11/2013 của To án nhân dân Quận 1, Th nh phố Chí Minh để b N Võ Thùy Linh được quyền liên hệ v i Ngân h ng thương mại cổ phần Phương ông nhận lại số tiền
200.000.000đ ng, sửa án sơ thẩm phần n y.

Như vậy, yêu cầu kháng cáo của bị đơn – b Nguyễn Thị Minh oa không có căn cứ chấp nhận, luật sư bảo vệ quyền v lợi ích hợp pháp của b Hoa đề nghị đ nh chỉ vụ án, bác yêu cầu của nguyên đơn l không được chấp nhận Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Th nh phố Chí Minh đề nghị không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn l có cơ sở.

Về án phí dân sự sơ thẩm: ương sự phải chịu theo quy định của pháp luật. n phí dân sự phúc thẩm: Do sửa án nên người kháng cáo không phải chịu. V các lÝ LẺ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 2 iều 275, iều 131, khoản 2 iều 132 của ộ luật tố tụng dân sự, đ được sửa đổi, bổ sung năm 2011;

Ap dụng iều 401; iều 255; iều 256; khoản 2 iều 305 của ộ luật Dân sự năm 2005;

Ap dụng Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án năm 2009;

Ap dụng iều 2, 6, 7, 9, 30 của Luật Thi h nh án dân sự,

Tuyên xử:

Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của b Nguyễn Thị Minh oa.

Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số 28/2014/DSST ng y 26/5/2014 của Tòa án nhân dân Quận 1, Th nh phố Chí Minh:

1/ Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

uộc b Nguyễn Thị Minh oa có trách nhiệm trả cho b N Võ Thùy Linh 16.730.000.000đ ng (Mười sáu tỷ bảy trăm ba mươi triệu đ ng). 

Thi h nh một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật tại cơ quan Thi h nh án dân sự có thẩm quyền.

Kể từ ng y b N Võ Thùy Linh có đơn yêu cầu thi h nh án, nếu b Nguyễn Thị Minh Hoa chưa trả khoản tiền trên, th h ng tháng b Nguyễn Thị Minh oa phải chịu tiền l i theo mức l i suất cơ bản do Ngân h ng nh nư c quy định, tương ứng v i số tiền v thời gian
chậm thi h nh án.

Giải toả Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm số 63/2013/Q – P ng y 25/11/2013 của Tòa án nhân dân Quận X, Th nh phố HCM, b N Võ Thùy Linh được quyền liên hệ v i Ngân h ng Ngân h ng thương mại cổ phần Phương ông để nhận lại số tiền
200.000.000đ ng ( ai trăm triệu đ ng) theo giấy nộp tiền ng y 25/11/2013, m số giao dịch TT 1332905459.

Duy tr Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 64/2013/Q – PKCTT ng y 25/11/2013 của To án nhân dân Quận 1, Th nh phố Chí Minh để đảm bảo thi h nh án đối v i khoản nợ 16.730.000.000đ ng m b oa phải trả cho b N Linh cho đến khi thi h nh
án xong th hủy bỏ.

2/ Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Nguyễn Thị Minh oa phải chịu án phí dân sự sơ thẩm l 124.730.000đ ng (Một trăm hai mươi bốn triệu bảy trăm ba mươi ng n đ ng).

Co n lại tiền tạm ứng án phí cho b N Võ Thùy Linh l 62.365.000đ ng (Sáu mươi hai triệu ba trăm sáu mươi lăm ng n đ ng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 06020 ng y 16/11/2012 của Chi cục Thi h nh án dân sự Quận X, Th nh phố Chí Minh.

3/ n phí phúc thẩm:

Các đương sự không phải chịu. o n lại cho b Nguyễn Thị Minh Hoa số tiền tạm ứng án phí 200.000đ ng ( ai trăm ng n đ ng) theo biên lai thu số 05148 ng y 09/6/2014 của Chi cục Thi h nh án dân sự Quận 1, Th nh phố Chí Minh. Trường hợp bản án, quyết định được thi h nh theo quy định tại iều 2 của Luật Thi h nh án dân sự th người được thi h nh án dân sự, người phải thi h nh án dân sự có quyền thoả thuận thi h nh án, quyền yêu cầu thi h nh án, tự nguyện thi h nh án ho c bị cưỡng chế thi h nh án theo quy định tại các iều 6, 7 v 9 của Luật Thi h nh án dân sự; thời hiệu thi h nh án được thực hiện theo quy định tại iều 30 của Luật thi h nh án dân sự. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU

CASELAW VIỆT NAM về bản án được đăng tải “như nguyên gốc” từ các nguồn mà chúng tôi cho rằng đáng tin cậy và
dựa trên cơ sở “thực tế và sẵn có”. Các thông tin về tên và địa chỉ của một số cá nhân, tổ chức được đề cập và/hoặc xuất hiện trong bản án này đã được thay đổi. Tài liệu này chỉ được sử dụng vào mục đích học tập và nghiên cứu, nghiêm cấm sử dụng vào mục đích nào khác nhằm xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.

Bằng những nỗ lực của các cố vấn, chuyên gia, thành viên và cộng tác viên của CASELAW VIỆT NAM, chúng tôi cam kết thực hiện mọi biện pháp theo quy định của pháp luật cùng với sự cẩn trọng cao nhất để đảm bảo tính xác thực và chính xác của nội dung bản án mà Quý khách hàng đang theo dõi.

Mặc dù vậy, nội dung trong bản án này chỉ có giá trị tham khảo đối với tất cả mọi người. CASELAW VIỆT NAM không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ khiếu nại, thiệt hại, rủi ro, tổn thất hay nghĩa vụ phát sinh trực tiếp, gián tiếp hoặc phái sinh do việc sử dụng nội dung bản án này cho bất kỳ mục đích nào. CASELAW VIỆT NAM khuyến nghị tất cả mọi người, bao gồm cả Quý khách hàng nên tham vấn luật sư để nhận được sự tư vấn cụ thể và chính xác nhất. Chúng tôi chân thành cảm ơn sự ủng hộ và những đóng góp quý báu của các cố vấn, chuyên gia, thành viên và cộng tác viên của CASELAW VIỆT NAM đã giúp chúng tôi hoàn thành việc thu thập, nghiên cứu và biên tập nội dung bản án này.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *