Tranh chấp quyền sử dụng đất và tiền đền bù đất

Tranh chấp quyền sử dụng đất và tiền đền bù đất

Ngu ên đơn:
Ông
NĐ_Nguyễn Chí Thanh sinh năm 959 (Việt kiều
Địa chỉ thường trú: 96MO 4 Chombung Ratchaburi, Thailand.
Địa chỉ tạm trú: tổ 9, khu phố A phường TH, thành phố PT, tỉnh BT.

Bị đơn:
BĐ_Võ Thị Kim Hương sinh năm 949 r quán: số 43 ầu đường NKKN phường NTB, quận X, thành phố HCM.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: ông hạm Quang Ngọc sinh năm 958.
Địa chỉ thường tr : 46 7 đường LHP, phường Y, quận Q, thành phố HCM (có mặt).

Người có quyền lợi nghĩ v liên quan:
1.
Q_Ủy n nh n d n huyện TT, tỉnh BR – VT (vắng mặt)
2. Bà
LQ_Phạm Thị Bông sinh năm 949
Địa chỉ thường tr : 37 3 đường LHP, phường T, quận M, thành phố HCM. Địa chỉ tạm trú: 344A LHP, phường T, quận M, thành phố HCM.

Người bảo vệ quyền lợi của bị đơn: uật sư BT Đo n uật sư th nh phố HCM (có mặt).

NHẬN THẤY:

Ngu ên đơn, ông NĐ_Ngu ễn Chí Thanh trình bày:

Vào cuối năm ông được Linh m c Phan Khắc Từ giới thiệu làm quen với bà BĐ_Võ Thị Kim Hương, chủ tịch Hội đồng quản trị Trung tâm cai nghiện KH, có tr sở tại số 39 đường VTS, phường Y, thành phố VT, tỉnh BR – VT. Khi quen biết, b BĐ_Hương nói trung tâm đ ng gặp khó khăn về tài chính muốn bán giấy phép hành nghề cai nghiện. Vì đ ng có định mở trung tâm cai nghiện tại Việt N m nên ông đ đồng gi p đ b BĐ_Hương. Nhưng do không có quốc tịch Việt Nam nên việc xin phép mở trung tâm cai nghiện là rất khó khăn nên ông b n bạc v đi đến thỏa thuận với b BĐ_Hương là hai bên cùng hợp tác làm việc chung với nhau, b BĐ_Hương v n đứng d nh nghĩ Chủ tịch Hội đồng quản trị còn ông m tư vấn và bỏ vốn đầu tư – xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị cho trung tâm. C thể ông đ bỏ tiền ra trả nợ cho b BĐ_Hương, mua xe ô tô, sửa chữa tr sở và mua sắm trang thiết bị ph c v chương trình c i nghiện củ trung tâm. Do cơ sở tại số 39 đường VTS quá chật hẹp nên đầu năm 3 ông đã b n bạc với b BĐ_Hương nhận chuyển nhượng một ô đất rộng hơn 4 . m của ông Nguyễn Giang Hồ và bà Nguyễn Thị Hải, ở xã TT, huyện TT, tỉnh BR – VT để xây dựng trung tâm cai nghiện và hậu cai nghiện, ông cùng bà BĐ_Hương đi coi đất và thỏa thuận giá chuyển nhượng đất với ông Hồ và bà Hải là 1,9 tỷ đồng. Sau khi thỏa thuận giá cả ông đã đư cho b BĐ_Hương 6 . USD để đặt cọc, số tiền còn thiếu ông về hái n v mượn để trả cho ông Hồ và bà Hải. Tuy giấ đặt cọc và hợp đồng chuyển nhượng do b BĐ_Hương trực tiếp ký kết với ông Hồ và bà Hải nhưng to n bộ số £iền trả cho ông Hồ bà Hải là tiền của ông bỏ ra, còn b BĐ_Hương chỉ người mà ông nhờ đứng tên trên giấy tờ nhận chuyển nhượng đất. Sở dĩ như vậ vì ông người nước ngo i không được mu đất tại Việt N m v c đó b BĐ_Hương đ ng có giấy phép mở trung tâm cai ¡nghiện nên ông đã thỏa thuận nhờ b BĐ_Hương đứng tên chủ sử d ng đất để thuận lợi cho việc xin phép xây dựng trung tâm cai nghiện trên phần đất này. Sau khi nhận đất ông đã bỏ tiền ra xây dựng nhà ở và công trình trên đất hết vào khoảng 5 . . đồng, rồi đến cuối năm 3 ông trở về Thái Lan.

Ngày 18-9-2006 ủy ban nhân dân tỉnh BR – VT có quyết định thu hồi đất 5 6m đất trong tổng số trên 4 . m đất nhận chuyển nhượng của ông Hồ và bà Hải để quy hoạch làm bãi xử lý rác thải với số tiền đền bù được phê duyệt .668. 67.745 đồng. Lợi d ng c ông đ ng công tác ở Thái Lan, b BĐ_Hương đã m thủ t c lãnh tiền nhưng do giấy tờ đất bị LQ_Phạm Thị Bông đ ng giữ v gi đình ông ở Việt Nam khiếu nại, nên b BĐ_Hương chư r t được tiền. Ngay sau khi trở lại Việt N m ông đã có đơn tố cáo hành vi lừ đảo của b BĐ_Hương với LQ_Ủy ban nhân dân huyện TT và Cơ qu n điều tra công an tỉnh BR – VT; nhưng cơ qu n Công n không khởi tố v án hình sự m xác định là tranh chấp dân sự, nên ngày 3-1- 7 ông đã m đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận số tiền đền bù đất thuộc quyền sở hữu của ông. Ngày 10-1-2007 ông có yêu cầu khởi kiện bổ sung buộc b BĐ_Hương giao trả phần đất còn lại sau khi bị thu hồi có diện tích là 9.363m2. Quá trình giải quyết v án ông đã êu cầu Tòa án áp d ng biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tiền đền bù đất .668. 67.745 đồng tại Kho bạc huyện TT v ông đã thực hiện biện pháp bảo đảm nộp vào ngân hàng số tiền . . đồng.

Bị đơn, bà BĐ_Võ ị Kim Hương do ông Phạm Quang Ngọ đại diện, trình bày:

Vào cuối ăm b BĐ_Hương quen biết với ông NĐ_Ngu ễn Chí Thanh qua sự giới thiệu của Linh m c Phạm Khắc Từ. Trong quá trình quen biết, ông NĐ_ h nh đã đến thăm rung tâm cai nghiện a bà tại số 39 đường VTS, phường Y, thành phố VT. S u đó ông NĐ_ h nh hứa sẽ vận động các mạnh thường quân ở nước ngo i gi p đ kinh phí sửa chữa Trung Tâm cai nghiện KH và xây dựng trại hậu cai nghiện. C thể, ông NĐ_ h nh đã đầu tư khoảng 45. . đồng sửa chữa Trung Tâm cai nghiện tại số 39 đường VTS và trả khoảng 5 đến 60 triệu đồng tiền xây dựng một căn phòng tại xã TT, huyện TT trên đất của bà nhận chuyển nhượng của ông Hồ bà Hải. Bà BĐ_Hương khẳng định số tiền mu đất của ông Hồ bà Hải là của bà, mọi việc thỏa thuận mua bán, ký kết hợp đồng đặt cọc và thanh lý hợp đồng đều do bà trực tiếp giao dịch với ông Hồ và bà Hải. Ngày 21- 3- 3 b được nh nước cấp giấy chứng nhận quyền sử d ng đất. Vì vậ b không chấp nhận yêu cầu theo đơn khởi kiện của ông NĐ_ h nh.

Tại phiên tò sơ thẩm, ông Phạm Quang Ngọc đại diện cho bà BĐ_Võ hị Kim Hương yêu cầu ông NĐ_ h nh phải bồi thường thiệt hại do việc yêu cầu Tòa án áp d ng biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tiền đền bù đất. C thể mức thiệt hại tính theo lãi suất quá hạn Ngân hàng Nhà hước qu định là 2%/tháng trên số tiền .668. 67.745 đồng kể từ tháng 8 đến nay.

Người có quyền lợi nghĩ v liên quan:

Bà LQ_Phạm Thị Bông trình bày: ngày 15-8- 8 b đã cho ông NĐ_Ngu ễn Chí Thanh vay tiền 5 . USD tương đương 8 . . đồng. Khi vay tiền ông NĐ_ h nh có viết giấ biên nhận và giao cho bà giữ giấy chứng nhận quyền sử d ng đất đứng tên bà BĐ_Võ hị Kim Hương để m tin. N b đã nộp giấy chứng nhận quyền sử d ng đất đó cho LQ_Ủy ban nhân dân huyện TT, còn giấy biên nhận vay tiền b đã gi o cho ông NĐ_ h nh. Việc gữ giấy chứng nhận quyền sử d ng đất không có mặt bà BĐ_Hương nhưng s u đó b đã thông báo cho b BĐ_Hương biết thì b BĐ_Hương xác nhận là bà chỉ đứng tên dùm cho ông NĐ_ h nh. N qu n hệ  mượn giữa bà và ông NĐ_ h nh, bà không có yêu cầu giải quyết. Còn việc tranh chấp giữ ông NĐ_ h nh vặ b BĐ_Hương đề nghị Tòa án giải quyết theo qu định của pháp luật Đại diện LQ_Ủy ban nhân dân huyện TT, ông Phạm Hồng Sơn trìn bà : Năm 2005 ủy ban nhân dân tỉnh BR – VT có quyết định thu hồi phần đất có diện tíẹ là 31.251,5m2 của bà BĐ_Võ hị Kim Hương, tại ấp 4, xã TT, huyện TT, tỉnh BR – VT để quy hoạch làm bãi xử lý rác thải. Kinh phí đền bù được ủy ban nhâ dân huyện TT phê duyệt .668. 67.745 đồng. Trong quá trình làm thủt c trả cho b BĐ_Hương thì gi đình ông NĐ_ h nh khiếu nại và ngày 30-1-2008 Tòa án nhân dân tỉnh BR – VT có quyết định kê biên số tiền này. Vì vậy, hiện nay tiền đền bù đất củ bà BĐ_Hương đ ng được giữ lại tại Kho bạc Nh nước huyện TT. Hiện nay LQ_Ủy ban nhân dân huyện TT đ ng giữ giấy chứng nhận quyền sử d ng đất của b BĐ_Hương do LQ_Phạm Thị Bông nộp. LQ_Ủy ban nhân dân huyện TT sẽ chi tiền đền bù đất v điều chỉnh giấy tờ đất đối với phần đất còn lại theo quyết định có hiệu lực của Tòa án.

Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 12/2008/DSST ngày 7-7-2008, Tòa án nhân dân tỉnh BR – VT đã quyết định:

Không chấp nhận đơn khởi kiện của ông NĐ_Ngu ễn Chí Thanh về việc yêu cầu bà BĐ_Võ Thị Kim Hương trả tiền đền bù đất .668. 67.745 đồng và diện tích đất 8. 9m (đo đạc thực tế) tại ấp 4, xã TT, huyện TT, tỉnh BR – VT.

Bà BĐ_Võ hị Kim Hương được quyền liên hệ với Q_Ủ b n nhân dân hu ện TT nhận tiền đền bù đất v được quyền sử d ng phần đất còn lại nêu trên theo đ ng qu định của pháp luật. Buộc ông NĐ_Ngu ễn Chí Thanh bồi thường thiệt hại do việc yêu cầu áp d ng biện pháp khẩn cấp tạm thời không có căn cứ cho bà BĐ_Võ hị Kim Hương số tiền 95. . đồng.

Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, phong tỏa khoản tiền bảo đảm thi hành án, chi phí định giá tài sản và quyền kháng cáo theo qu định của pháp luật.

Ngày 15-7-2008, ông NĐ_Ngu ễn Chí Thanh m đơn kháng cáo êu cầu giải quyết lại án theo thủ t c phúc thẩm.

Căn cứ vào các tài liệu và chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tò căn cứ vào kết quả tr nh luận tại phiên tò ; trên cơ sở xem xét đầ đủ và toàn diện các chứng cứ, ý kiến củ các đương sự và người bảo vệ quyền lợi củ đương sự.

XÉT THẤY:

Theo hợp đồng được ký kết ngày 17-2-2003, ông Nguyễn Giang Hồ và bà Nguyễn Thị Hải đã chu ến nhượng cho bà BĐ_Võ hị Kim Hương một phần đất có diện tích là 40.614m2 tọa lạc tại ấp 4, xã TT, huyện TT, tỉnh BR – VT, với giá tiền là 1,9 tỷ đồng. Hợp đồng chuyển nhượng đất này đã được thực hiện hoàn tất, ông Hồ và bà Hải đã nhận đủ tiền, còn b BĐ_Hương đã nhận đất. Ông NĐ_Ngu ễn Chí Thanh trình bày kháng cáo cho rằng v o năm trung tâm c i nghiện KH, do bà BĐ_Võ hị Kim Hương làm Chủ tịch Hội đồng quản trị, gặp khó khăn về tài chính nên muôn bán lại giấy phép hành nghề cai nghiện. Do ông NĐ_ h nh có định mở Trung tâm cai nghiện tại Việt Nam, nên theo sự giới thiệu của linh m c Phan Khắc Từ, ông NĐ_ h nh đã thỏa thuận cùng hợp tác với b BĐ_Hương, ông NĐ_ h nh m tư vấn và bỏ vốn đầu tư xâ dựng cơ sở vật chất trang thiết vị cho Trung tâm cai nghiện KH. Sau khi thỏa thuận hợp tác với nhau, ông NĐ_ h nh đả bỏ tiền ra thanh toán nợ cho b BĐ_Hương, mua xe ô tô, sửa chữa tr sở và mua sắm trang thiết bị ph c v cho chương trình c i nghiện. Do cơ sở của Trung tâm cai nghiện KH tại số 9 đường VTS quá chật hẹp, nên ông NĐ_ h nh đã b n bạc với b BĐ_Hương nhận chuyển nhượng một phần đất có diện tích là 40.614m2 .của ông Nguyễn Giang Hồ và bà Nguyễn TH với giá tiền là 1,9 tỷ đồng để xây dựng tại đâ một Trung tâm cai nghiện và hậu cai nghiện. Toàn bộ số tiền 1,9 tỷ đồng, mà ,b BĐ_Hương thanh toán cho ông Hồ và bà Hải là tiền của ông NĐ_ h nh đã bỏ ra.

B BĐ_Hương cũng thừa nhận v o năm qu sự giới thiệu của linh m c Phan Khắ Từ, ông NĐ_Ngu ễn Chí Thanh đã đến thăm rung tâm c i nghiện KH do b BĐ_Hương làm Chủ tịch Hội đồng quản trị, ông NĐ_ h nh đã hứa sẽ vận động các mạnh thường quân ở nước ngoài gi p đ t i chính để sửa chữa Trung tâm cai nghiện KH và xây dựng trại hậu cai nghiện, ông NĐ_ h nh đã đầu tư kho ng 45. . đồng để sửa chữa Trung tâm cai nghiện tại 139 VTS và thanh toán khoảng 50 và 60 triệu đồng tiền xây dựng một căn phòng trên phần đất m b đã nhận chuyển nhượng của ông Hồ và bà Hải. Nhưng b BĐ_Hương cho rằng khoản tiền thanh toán hợp đồng chuyển nhượng đất là 1,9 tỷ đồng m b đã th nh toán cho ông Hồ và bà Hải, là tiền của bà bỏ ra, chứ không phải là tiền của ông NĐ_ h nh.

Như vậy, ông NĐ_ h nh cho rằng ông đã gi o cho b BĐ_Hương khoản tiền 1,9 tỷ đồng để b BĐ_Hương thực hiện hợp đồng chuyển nhượng đất của ông Hồ và bà Hải; nhưng b BĐ_Hương đã không thừa nhận khoản tiền này là cua ông NĐ_ h nh, mà b BĐ_Hương xác định rằng khoản tiền này là củ b đã bỏ ra. Tuy nhiên, ông Hồ và bà Hải người chuyến nhượng đất cho bà BĐ_Hương đã kh i rằng khi hồ sơ chu ển nhượng đất cho b BĐ_Hương đã ho n tất ông đã êu cầu b BĐ_Hương thanh toán tiền thì b BĐ_Hương đã trả lời rằng phải chờ ông NĐ_ h nh sẽ mang tiền từ Thái Lan về th nh toán. Hơn nữa, ông NĐ_ h nh đã giữa giấy chứng nhận quyền sử d ng đất mang tên b BĐ_Hương v đã m ng tên b BĐ_Hương v đã đem đi thế chấp cho bàLQ_Phạm Thị Bông để vay số tiền là 50.000 USD vào tháng 8-2003. Bà LQ_Bông cho rằng bà BĐ_Hương biết việc ông NĐ_ h nh thế chấp giấy chứng nhận quyền sử d ng đất để vay tiền của b nhưng b BĐ_Hương không thừa nhận, mà cho rằng giấy tờ đó b cất trong ngăn kéo b n m việc củ b đã bị mất cắp; nhưng khi biết ông NĐ_ h nh sử d ng giấy tờ đó thuế chấp vay tiền của bà LQ_Bông m không có đơn tố cáo với cơ qu n điều tr đế xử lý.cấp sơ thẩm, phía ông NĐ_ h nh đã cung cấp một “Biên bản ghi âm cuộc nói chuyện” ngày 23-1-2008 (B1. 15- 3 văn bản này ghi lại nội dung cuộc đối thoại giữa bà BĐ_Võ hị Kim Hương và ông Phạm Quang Ngọc với bà Nguyễn Thị Huyên và ông Nguyễn Ngọc Trang. Theo nội dung được ghi âm trong cuộc đối thoại này, bà Huyên và ông Trang (là mẹ và em rể của ông NĐ_ h nh tr o đổi với b BĐ_Hương về việc yêu cầu bán phần đất ở xã TT để thanh toán nợ của ông NĐ_ h nh thì b BĐ_Hương thừa nhận chỉ có ông NĐ_Ngu ễn Chí Thanh mới có quyền định đoạt đối với phần đất này, b BĐ_Hương không thể bán đất khi chư có kiến của ông NĐ_ h nh và nếu ông NĐ_ h nh về nói với bà thì bà sẽ ký giấ cho gi đình bán ng . u nhiên ò án cấp sơ thẩm chư thu thập cuộn băng n để trưng cầu giám định tiếng nói trong cuộn băng ghi âm đó có đ ng tiếng nói của b BĐ_Hương và ông Ngọc hay không Tòa án cấp sơ thẩm chỉ dựa vào lời khai mâu thu n giữ phí người chuyển nhượng đất với phí ngu ên đơn nhận chuyển nhượng đất, m chư được đối chất để quyết định không chấp nhập yêu cầu khởi kiện của ông NĐ_Ngu ễn Chí Thanh chưa bảo đảm khách qu n chư có đủ căn cứ.

Do ông NĐ_Ngu ễn Chí Thanh có yêu cầu giám định tiếng nói trong cuộn bằng này, nên cần thiết phải trưng cầu giám định để xác định tiếng nói của các nhân vật đối thoại trong cuộn băng ghi âm n để có cơ sở giải quyết v án một cách khách quan và phù hợp với qu định của pháp luật.

Như vậy, Tòa án cấp sơ thẩm chư điều tra, thu thập đầ đủ chứng cứ của v án, mà Tòa án cấp sơ thẩm không thể khắc ph c được đồng thời để đảm bảo nguyên tắc 2 cách xét xử của Tòa án, nghĩ nên chấp nhận kháng cáo của ông NĐ_Ngu ễn Chí Thanh: Hủy bản án sơ thẩm và chuyển toàn bộ hồ sơ v án cho Tòa án nhân dân tỉnh BR – VT giải quyết lại v án này theo thủ t c tố t ng dân sự sơ thẩm. Các đương sự không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.

Bởi các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

– Căn cứ khoản 3 Điều 75 v Điều 277 Bộ Ịuật tố t ng dân sự có hiệu lực từ ngày 1-1- 2005.

– Căn cứ Nghị định số 70/CP ngày 12-6-1997 của Chính phủ về án phí, lệ phí Tòa án; chấp nhận kháng cáo của ông NĐ_Ngu ễn Chí Thanh:

Hủy Bản án dân sự sơ thẩm số 12/2008/DSST ngày 7-7-2008 của tòa án nhân dân tỉnh BR – VT đã xét xử v án “ r nh chấp quyền sử d ng đất và tiền đền bù thu hồi đất” giữa ông NĐ_Ngu ễn Chí Thanh và bà BĐ_Võ hị Kim Hương.

Chu ển to n bộ hồ sơ v án cho Tòa án nhân dân tỉnh BR – VT giải quyết lại v án này theo thủ t c tố t ng dân sự sơ thẩm.

Các đương sự không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.

Ông NĐ_Ngu ễn Chí Thanh được hoàn lại tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp là 5 . đồng theo biên lai thu tiền số 006414 ngày 15-7-2008 của Thi hành án dân sự tỉnh BR – VT. Bản án này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU

CASELAW VIỆT NAM về bản
án đượ đăng tải “n ư ngu ên gố ” từ các nguồn mà chúng tôi cho rằng đáng tin ậy và dựa trên ơ sở “t ực tế và sẵn ó”. Cá t ông tin ủa một số cá nhân, tổ chứ đượ đề cập và/hoặc xu t hiện trong bản án này có thể đã đượ t đổi và/hoặ lược bỏ. Tài liệu này chỉ được sử dụng vào mụ đí ọc tập và nghiên cứu, nghiêm c m sử dụng vào mụ đí nào k á n ằm xâm phạm lợi ích củ N à nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Bằng những nỗ lực của các cố v n, chuyên gia, thành viên và cộng tác viên của CASELAW VIỆT NAM, chúng tôi cam kết thực hiện mọi biện p áp t eo qu định của pháp luật cùng với sự cẩn trọng cao nh t để đảm bảo tính xác thực và chính xác của nội dung bản án mà Quý khách hàng đ ng t eo dõi.

Mặc dù vậy, nội dung trong bản án này chỉ có giá trị tham khảo đối với t t cả mọi người. CASELAW VIỆT NAM không chịu trách nhiệm đối với b t kỳ khiếu nại, thiệt hại, rủi ro, tổn th t ng ĩ vụ phát sinh trực tiếp, gián tiếp hoặc phái sinh do việc sử dụng nội dung bản án này cho b t kỳ mụ đí nào. CASELAW VIỆT NAM khuyến nghị t t cả mọi người, bao gồm cả Quý khách hàng nên tham v n luật sư để nhận được sự tư v n cụ thể và chính xác nh t.

Chúng tôi chân thành cảm ơn sự ủng hộ và những đóng góp quý báu của các cố v n, chuyên gia, thành viên và cộng tác viên của CASELAW VIỆ NAM đã giúp úng tôi oàn t àn việc thu thập, nghiên cứu và biên tập nội dung bản án này.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *