Tranh chấp ranh giới có áp dụng BPKCTT
Nguyên đơn:
Ông NĐ_Lý Hồng Vy, sinh năm 1960 v b Nguyễn Thị Thanh H , sinh năm 1969,
Địa chỉ: số 5 đường DK, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM,
Người đại diện theo ủy quyền của ông NĐ_Lý Hồng Vy, b Nguyễn Thị Thanh H, sinh năm 1969. (Có mặt tại phiên tòa) (Văn bản ủy quyền số công chứng 007825 ng y 01/6/2013).
Bị đơn:
Ông Đ_Ph n Xu n Th y, sinh năm 1950 v b Nguyễn Thị Khoa, sinh năm 1950.
Ngụ cùng địa chỉ: số 7 đường DK, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM,
Người đại diện theo ủy quyền của ông BĐ_ han uân Thủy v b Nguyễn Thị Khoa, bà LQ_ han Thị Thủy Chi, sinh năm 1977,
Địa chỉ: số 7 đường DK, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM, (Có mặt tại phiên tòa)
(Văn bản ủy quyền số công chứng 010025 ng y 08/7/2013)
Người có quyền lợi v nghĩa vụ liên quan:
1/ Bà LQ_Ph n Thị Th y Chi, sinh năm 1977, (Có mặt tại phiên tòa)
2/ Ông LQ_Ph n Xu n ình Thương, sinh năm 1983,
Ngụ cùng địa chỉ: số 7 đường DK, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM,
Ông LQ_ han uân Bình Thương có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
NHẬN THẤY:
Tại đơn khởi kiện ng y 21/5/2013 v tại phiên tòa b Nguyễn Thị Thanh Hà là nguyên đơn và là người đại diện theo ủy quyền của ông NĐ_Lý Hồng Vy trình b y: Ng y 06/5/2002, vợ chồng b Nguyễn Thị Thanh H v NĐ_Lý Hồng Vy mua căn nh số 138/3, phường 20, quận Tân Bình hiện nay l số 5 đường DK, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM của b Võ Thị Nghẽo theo hợp đồng mua bán nh số 0769/HĐ-MBN với diện tích khuôn viên 84,8m2, diện tích sử dụng l 51,1m2 (ngang 3,5m d i 16,1m).
Năm 2006, ông NĐ_Vy b H xây dựng nh theo giấy phép số 475 ng y 28/3/2006 của Ủy ban nhân dân quận TP cấp v theo bản vẽ thiết kế nh ng y 28/3/2006 thì chiều ngang căn nhà là 4m nhưng khi xây dựng ông, b có chừa một phần đất rộng 0,3m dùng để thoát nước v không xây r o nhưng chỉ dựng các tấm tôn xi măng giáp với căn nh số 07 đường DK, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM.
Năm 2013, ông BĐ_ han uân Thủy v b Nguyễn Thị Khoa xây dựng v lấn chiếm phần diện tích đất 0,3m nêu trên.
Nguyên đơn b Nguyễn Thị Thanh H v ông NĐ_Lý Hồng Vy khởi kiện yêu cầu ông BĐ_ han uân Thủy v b Nguyễn Thị Khoa phải trả lại phần tích đất lấn chiếm l 0,3m x 1,6m được tính từ phía sau giáp nh số 7 đường DK, phường HT, quận TP, Thành
phố HCM.
Bị đơn ông BĐ_ han uân Thủy v b Nguyễn Thị Khoa do b LQ_ han Thị Thủy Chi trình bày:
Năm 1996, ông BĐ_Thủy, bà Khoa mua căn nh số số 138/3, phường 20, quận Tân Bình hiện nay l số 7 đường DK, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM của ông Trần Văn Mau theo hợp đồng mua bán số 225/HĐ/MBN ng y 14/02/1997 chiều ngang 3,5m, chiều d i 16,5m với diện tích khuôn viên 67,20m2, diện tích xây dựng 58,45m2, diện tích sử dụng 86,62m2.
Năm 1998, do mở rộng đường nên ông b có mua thêm 0,4m chiều ngang của nh liền kề số 9 đường DK, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM và được Ủy ban nhân dân quận TP cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nh ở số H00956 với diện tích sử dụng l 61,2m2.
Năm 2006, nguyên đơn b Nguyễn Thị Thanh H xây dựng v có lấn sang phần đất của ông BĐ_Thủy, bà Khoa là 1,6m2, gia đình ông ông BĐ_Thủy, Khoa đã khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đến nay chưa được giải quyết.
Ng y 16/7/2014, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn về việc yêu cầu ông, bà NĐ_Lý Hồng Vy v nguyễn Thị Thanh H phải trả lại diện tích đã lấn chiếm l 0,175m x 16m (2,8m2) có giá trị l 480.000.000 (bốn trăm tám mươi triệu) đồng.
Tại phiên tòa, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan b LQ_ han Thị Thủy Chi thống nhất như nội dung trình b y của ông BĐ_ han uân Thủy v b Nguyễn Thị Khoa. Tại bản tự khai ng y 05/02/2015, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông LQ_Phan Xuân Bình Thương trình bày:
Năm 1996, cha mẹ ông l BĐ_ han uân Thủy v b Nguyễn Thị Khoa mua căn nhà số 138/3, phường 20, quận Tân Bình hiện nay l số 7 đường DK, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM. Năm 1998, có sửa chữa nh v đến năm 2006 được cấp chủ quyền sở hữu. Đối với yêu cầu của nguyên đơn ông không đồng ý.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận TP, Th nh phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm như sau: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, người tham gia tố tụng chấp h nh đ ng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. Tuy nhiên có vi phạm về thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật tố tụng dân sự.
XÉT THẤY:
Sau khi nghiên cứu các t i liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa v căn cứ v o kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: Ve quyền khởi kiện, quan hệ tranh chấp v thẩm quyền giải quyết vụ án:Tại đơn khởi kiện ng y 21/5/2013, nguyên đơn b Nguyễn Thị Thanh H v ông NĐ_Lý Hồng Vy yêu cầu ông BĐ_ han uân Thủy v b Nguyễn Thị Khoa phải trả lại
phần tích đất lấn chiếm l 0,3m x 1,6m được tính từ phía sau giáp nh số 7 đường DK, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM l tranh chấp quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 7 Điều 25; điểm a khoản 1 Điều 33, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về thời hiệu khởi kiện: Nguyên đơn b Nguyễn Thị Thanh H , ông NĐ_Lý Hồng Vy v bị đơn ông BĐ_ han uân Thủy, b Nguyễn Thị Khoa tranh chấp quyền sử dụng đất nên không áp dụng thời khởi kiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 159 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nguồn gốc nh số 5 v số 7 đường DK, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM: Tại văn bản số 1121/UBND-TCD ngày 25/9/2014, Ủy ban nhân dân quận TP, Thành phố HCM xác định: 1. Nh số 5 đường DK, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM do bà Nguyễn Thị Thanh H v ông NĐ_Lý Hồng Vy l chủ sở hữu theo Giấy chứng quyền sở hữu nh ở v quyền sử dụng đất ở số 8250/2002 do Ủy ban nhân dân Th nh phố HCM cấp ng y 27/3/2002 (được cập nhật trên trang 3 ng y 16/5/2002), về nguồn gốc nh Ủy ban nhân dân quận TP không có t i liệu lưu trữ. 2. Nh số 7 (số cũ 138/5) đường DK, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM do ông BĐ_ han uân Thủy v b Nguyễn Thị Khoa l chủ sơ hữu theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H00956 do Ủy ban nhân dân quận TP cấp ng y 07/3/2005; nguồn gốc nh do ông Trần Văn Mau v b Võ Thị Ng n tự xây cất năm 1968 và được sở hữu theo giấy phép hợp thức hóa quyền sở hữu nh số 5693/GP-UB ngày 24/12/193 của Ủy ban nhân dân quận Tân Bình cũ, đã trước bạ ng y 18/3/1994. Ông Mau v b Ng n bán nhà cho ông BĐ_ han uân Thủy v b Nguyễn Thị Khoa ng y 09/01/1997 theo hợp đồng mua bán nh ở số 225/HĐ-MBN lập tại phòng công chứng số 2, diện tích mua bán l 67,2m2, diện tích xây dựng nh l 58,45m2, diện tích sử dụng nh l 86,62m2 (theo họa đồ hiện trạng số 3291 do xưởng thiết kế quận Tân Bình lập ng y 28/6/1996) nh được cấp đổi từ giấy phép hợp thức hóa quyền sở hữu nh số 5693/G -UB ngày 24/12/1993 của Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, đã trước bạ nh ng y 18/3/1994 v hợp đồng mua bán nh số 225/HĐ-MBN lập ng y 09/01/1997 tại hòng công chứng số 2 theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật đất đai năm 2003, khoả 1 Điều 48, điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính hủ.
Về yêu cầu của các đương sự:
Nguyên đơn ông NĐ_Lý Hồng Vy v b Nguyễn Thị Thanh H khởi kiện yêu cầu bị đơn ông BĐ_ han uân Thủy v b Nguyễn Thị Khoa phải trả lại phần tích đất lấn chiếm l 0,3m x 1,6m (0,48m2) được tính từ phía sau giáp hai nh số 5 v 7 đường DK, phường HT, quận TP, Th nh phố HCM. Tại biên bản ng y 05/8/2013, nguyên đơn b Nguyễn Thị Thanh H xác định đã được Tòa án thông báo về việc cung cấp chứng cứ l bản vẽ hiện trạng nh – đất đối với diện tích đất tranh chấp nêu trên.
Nhận thấy, nguyên đơn, bị đơn xác định chứng cứ do nguyên đơn cung cấp gồm các bản vẽ hiện trạng nh – đất số 2093/2013 HĐĐV-T ; số 2094 HĐĐV-TP ngày 09/10/2013 v bản vẽ số 2293/2013 HĐĐV-TP ngày 06/12/2013 đối với diện tích đất tranh chấp 0,48m2 trong 0,68m2 thửa phân chiết 46-3 thuộc một phần thửa 46, 47, 60 tờ bản đồ 20 phường HT, quận TP l những tình tiết sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại Điều 80 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại văn bản số 392/TAQT -DS ng y 07/8/2014, Tòa án nhân dân quận TP đề nghị Ủy ban nhân dân quận TP xác định diện tích đất tranh chấp 0,68m2 thửa phân chiết 46-3 thuộc một phần thửa 46, 47, 60 tờ bản đồ 20 phường HT, quận TP theo bản vẽ kèm theo số 2093/2013 HĐĐV-T ; số 2094 HĐĐV-TP ngày 09/10/2013 đã kiểm tra nội nghiệp ng y 16/10/2013, ng y 01/11/2013 v bản vẽ số 2293/2013 HĐĐV-T ng y 06/12/2013 kiểm tra nội nghiệp ng y 05/12/2013 để xác định diện tích đất tranh chấp thuộc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nh ở v quyền sử dụng đất ở của nguyên đơn ông NĐ_Lý Hồng Vy, bà Nguyễn Thị Thanh H hay của bị đơn ông BĐ_ han uân Thủy, b Nguyễn Thị Khoa. Tại văn bản số 1121/UBND-TCD ng y 25/9/2014, Ủy ban nhân dân quận TP, Thành phố HCM xác định các bản vẽ hiện trạng nộp kèm theo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đối với hai căn nhà nêu trên đều không có tọa độ góc ranh, do đó Ủy ban nhân dân quận TP, Th nh phố HCM không có cơ sở để xác định phần diện tích 0,68m2 (thuộc thửa phân chiết 46-3) thuộc giấy chứng nhận cấp cho nguyên đơn ông NĐ_Lý Hồng Vy, b Nguyễn Thị Thanh H hoặc cấp cho bị đơn ông BĐ_ han uân Thủy, b Nguyễn Thị Khoa. Tại Biên bản thông báo về việc giao nộp bổ sung chứng cứ ng y 21/10/2014, Tòa án đã yêu cầu nguyên đơn b Nguyễn Thị Thanh H giao nộp bổ sung chứng cứ như sau: 1. Đối với các bản vẽ nêu trên phải xác định tọa độ góc ranh theo t i liệu năm 2003 hoặc t i liệu ĐCCQ năm 2005; 2. Áp ranh của bản hai bản vẽ số 2093/2013 HĐĐV-T v số 2094 HĐĐV-T bằng bản vẽ số 2293/2013 HĐĐV-TP ngày 09/10/2013 để xác định vị trí diện tích tranh chấp 0,48m2 trong 0.68m2 thuộc thửa 46 (nh số 7) hay thửa 47 (nh số 5), phường HT, quận TP. Đồng thời, Tòa án đã giải thích cho đương sự biết, nếu đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh m không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ, thì Tòa án tiến h nh giải quyết vụ việc dân sự theo thủ tục chung. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ v o t i liệu, chứng cứ đã thu thập có trong hồ sơ vụ việc dân sự được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, kết quả việc hỏi tại phiên tòa v ý kiến của người tham gia tố tụng khác để quyết định.
Xét thấy tại phiên tòa, nguyên đơn b Nguyễn Thị Thanh H có nghĩa vụ cung cấp t i liệu, chứng cứ nhưng không cung cấp t i liệu cũng như không đưa ra đủ chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình nên Hội đồng xét xử không có cơ sở để chấp nhận là phù hợp quy định tại Điều 6 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 2 Nghị quyết số 04/2012/NQHĐT ng y 03/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao.
Đối với yêu cầu phản tố của bị đơn, nhận thấy tại phiên tòa, bị đơn vẫn giữ yêu cầu phản tố như đơn ng y 16/7/2014, về việc yêu cầu ông, b NĐ_Lý Hồng Vy v Nguyễn Thị Thanh H phải trả lại diện tích đã lấn chiếm l 0,175m x 16m (2,8m2) có giá trị l
480.000.000 (bốn trăm tám mươi triệu) đồng.
Hội đồng xét xử xét rằng: Yêu cầu của bị đơn đối với nguyên đơn thuộc trường hợp phải nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định v bị đơn đã được Tòa án thông báo nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 15 ng y theo thông báo số 172/TB-TA ngày 25/7/2014 quy định tại Điều 171 của Bộ luật tố tụng dân sự, đồng thời bị đơn cũng được tống đạt trực tiếp thông báo êu trên cùng ngày 25/7/2014 nhưng không thực hiện việc nộp tiền tạm ứng án phí theo quy
định.
Tại phiên tòa, bị đơn vẫn giữ yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn là chưa phù hợp quy định khoản 2 Điều 177 của Bộ luật tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử quyết định tách yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn để giải quyết bằng vụ việc dân sự khác theo quy định của pháp luật l có căn cứ v phù hợp.
Về kết quả định giá t i sản:
Tại Biên bản định giá t i sản ng y 15/5/2015, Hội đồng định giá t i sản kết luận giá trị đất tranh chấp 0,3m x 1,6m (0,48m2) l 16.800.000 (mười sáu triệu tám trăm ngàn) đồng, guyên đơn có ý kiến không đồng ý với kết luận nêu trên nhưng không có yêu cầu định giá lại nên Hội đồng xét xử căn cứ v o kết quả định giá t i sản để giải quyết vụ án l phù hợp quy định tại Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về chi phí định giá t i sản: Nguyên đơn b Nguyễn Thị Thanh H phải chịu chi phí định giá theo quy định.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn b Nguyễn Thị Thanh H , ông NĐ_Lý Hồng Vy không được Tòa án chấp nhận nên phải chịu án phí đân sự sơ thẩm đối giá trị đất tranh chấp 0,3m x 1,6m (0,48m2) l 16.800.000 (mười sáu triệu tám trăm ngàn) đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 131 Bộ luật Tố tụng dân sự , khoản 2 Điều 27 v mục 2 phần I Danh mục kèm theo của háp lệnh án phí lệ phí Tòa án ng y 27/02/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng:
Điều 6; Khoản 7 Điều 25; Điểm a Khoản 1 Điều 33; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 3 Điều 159; Điều 131, 236, 238, 243 v Khoản 1 Điều 245 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
– Khoản 1 Điều 50 Luật đất đai năm 2003;
– Điều 2; 6; 7; 9; 30; 31 của Luật Thi h nh án Dân sự năm 2008;
– Điểm a Khoản 1 Điều 24; Điều 25; khoản 2 Điều 27 v mục 2, phần I Danh mục kèm theo của háp lệnh án phí lệ phí Tòa án ng y 27/02/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn ông NĐ_Lý Hồng Vy v b Nguyễn Thị Thanh H về việc yêu cầu ông BĐ_ han uân Thủy v b Nguyễn Thị Khoa phải trả lại diện tích đất tranh chấp 0,48m2 (0,3m x 1,6m).
2. Hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời Cấm đương sự thực hiện h nh vi nhất định quy định tại khoản 12 Điều 102 của Bộ luật tố tụng dân sự đã được Tòa án nhân dân quận TP, Th nh phố HCM áp dụng tại Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số
19/2014/QĐ-BPKCTT ngày 11/12/2014.
3. Án phí dân sự sơ thẩm: 840.000 (tám trăm bốn mươi ngàn) đồng buộc ông NĐ_Lý Hồng Vy v b Nguyễn Thị Thanh H phải nộp nhưng được cấn trừ số tiền tạm ứng án phí 500.000 (năm trăm ngàn) đồng đã nộp theo biên lai thu số 06951 ng y 11/6/2013 của Chi cục thi h nh án dân sự quận TP. Ông NĐ_Lý Hồng Vy v b Nguyễn Thị Thanh H còn phải nộp 40.000 (ba trăm bốn mươi ngàn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Thi h nh tại cơ quan Thi h nh án Dân sự có thẩm quyền.
4. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ng y kể từ ng y tuyên án. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có mặt tại phiên Tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 kể từ ng y bản án được giao hoặc được niêm yết. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện Kiểm sát nhân dân cấp trên được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án n y được thi h nh theo quy định tại Điều 2 của Luật thi h nh án dân sự thì người được thi h nh án dân sự, người phải thi h nh án dân sự có quyền thỏa thuận thi h nh án, quyền yêu cầu thi h nh án, tự nguyện thi h nh án hoặc bị cưỡng chế thi h nh án theo quy định tại các Điều 6, 7 v 9 của Luật thi h nh án dân sự; thời hiệu thi h nh án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi h nh án dân sự.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU
CASELAW VIỆT NAM về bản án được đăng tải “như nguyên gốc” từ các nguồn mà chúng tôi cho rằng đáng tin cậy và dựa trên cơ sở “thực tế và sẵn có”. Các thông tin của một số cá nhân, tổ chức được đề cập và/hoặc xuất hiện trong bản án này có thể đã được thay đổi và/hoặc lược bỏ. Tài liệu này chỉ được sử dụng vào mục đích học tập và nghiên cứu, nghiêm cấm sử dụng vào mục đích nào khác nhằm xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
Bằng những nỗ lực của các cố vấn, chuyên gia, thành viên và cộng tác viên của CASELAW VIỆT NAM, chúng tôi cam kết thực hiện mọi biện pháp theo quy định của pháp luật cùng với sự cẩn trọng cao nhất để đảm bảo tính xác thực và chính xác của nội dung bản án mà Quý khách hàng đang theo dõi.
Mặc dù vậy, nội dung trong bản án này chỉ có giá trị tham khảo đối với tất cả mọi người. CASELAW VIỆT NAM không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ khiếu nại, thiệt hại, rủi ro, tổn thất hay nghĩa vụ phát sinh trực tiếp, gián tiếp hoặc phái sinh do việc sử dụng nội dung bản án này cho bất kỳ mục đích nào. CASELAW VIỆT NAM khuyến nghị tất cả mọi người, bao gồm cả Quý khách hàng nên tham vấn luật sư để nhận được sự tư vấn cụ thể và chính xác nhất.
Chúng tôi chân thành cảm ơn sự ủng hộ và những đóng góp quý báu của các cố vấn, chuyên gia, thành viên và cộng tác viên của CASELAW VIỆT NAM đã giúp chúng tôi hoàn thành việc thu thập, nghiên cứu và biên tập nội dung bản án này.