Vay tiền không trả phạm tội gì? – Hiện tại, bạn đang cho vay một khoản tương đối lớn mà người vay có ý định trây ỳ, không muốn trả, thậm chí là đã bỏ trốn. Vậy, vay tiền không trả phạm tội gì? Bạn cần làm thế nào để xử lý việc đó. Cùng tientevn tìm hiểu nhé.
Vay tiền không trả phạm tội gì? Xử lý thế nào?
Vay tiền không trả được quy định cặn kẽ trong điều. Trong đó, việc vay tiền không trả được chia làm 2 trường hợp gồm: người đi vay mất khả năng trả nợ hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Dưới đây, chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về việc xử lý từng trường hợp:
Xử lý người vay mất khả năng trả nợ
Trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức vay tiền không trả vì mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên, bên vay không có dấu hiệu bỏ trốn, lừa đảo thì chỉ thi hành án dân sự. Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định rõ ràng về trách nhiệm thanh toán nợ của bên vay như sau:
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2.Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý…”
Như vậy, bên cho vay hoàn toàn có thể khởi tố bên vay để thi hành dân sự. Khi vay tiền không trả, người cho vay hoàn toàn có thể thu hồi nợ bằng tài sản có giá trị hoặc tiền mặt.
Tuy nhiên, với trường hợp người vay không thể trả nợ do trường hợp bất khả kháng. Họ chứng minh được hành vi vay tiền không trả nợ đến từ nhiều nguyên nhân bất khả kháng thì căn cứ theo Điều 351 Bộ luật dân sự 2015 về vi phạm nghĩa vụ dân sự :
Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền. Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.”
Như vậy, nếu bên vay không có bất kỳ tài sản nào để có thể thanh toán khoản nợ vay, chứng minh được họ không hề phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bên cho vay sẽ phải hoàn toàn chịu rủi ro không thể thu hồi nợ.
Xử lý hình sự
Trường hợp thứ hai, các căn cứ cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Người thực hiện một trong các hành vi sau đây
Chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này,
Chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
Như vậy, tùy theo mức độ phạm tội mà người vay tiền không trả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tối đa lên đến 20 năm.
Các việc cần làm khi khi cho vay mà không đòi được tiền
Tố giác hành vi phạm tội
Trong trường hợp bạn rơi vào hoàn cảnh cho vay mà không đòi được và người vay bắt đầu có những biểu hiện, hành vi cố tình không hợp tác trả nợ. Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, bạn có quyền tố giác hành vi phạm tội của người yêu bạn đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:
“Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
1. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
2. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
3. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
4. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.”
Khởi kiện
Mượn tiền không trả có kiện được không? Trong trường hợp người vay và bên cho vay không thể thỏa thuận gia hạn thời gian trả nợ, bên cho vay có thể khởi kiện ra tòa án.
Theo quy định Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 cụ thể:
Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy, trường hợp quá thời hạn vay mà bên vay không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả tiền vay thì bạn có quyền lựa chọn khởi kiện ra Tòa án nhân dân tại địa điểm tùy theo sự việc của bạn khởi kiện là gì (ví dụ nếu có tranh chấp thêm về bất động sản thì Tòa án nơi có bất động sản giải quyết)
Theo đó, hồ sơ khởi kiện gồm: Đơn khởi kiện (theo mẫu); Giấy tờ vay mượn; Giấy tờ tùy thân (chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu photo chứng thực).
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, bạn có thể đến nộp tại Tòa án nhân dân để được khởi kiện
Lưu ý khi vay mượn tiền giữa các bên – Vay tiền không trả phạm tội gì?
Các quy định của pháp luật về việc vay mượn tiền là vô cùng rõ ràng. Trong trường hợp không trả nợ, sẽ có các hình phạt pháp lý tương ứng và bên cho vay cần thực hiện các biện pháp hợp lệ để đảm bảo quyền lợi của mình.
Đối với bên cho vay:
- Lưu ý lập giấy vay tiền: Bên cho vay cần lưu ý ghi chép các thoả thuận vay mượn bằng giấy tờ hợp pháp, tối thiểu là viết tay. Điều này sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của bên cho vay trong trường hợp phát sinh tranh chấp.
- Đòi nợ hợp pháp: Nếu không đòi được tiền mượn, bên cho vay có quyền tố giác hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ pháp luật: Bên cho vay cần tuân thủ các biện pháp đòi tiền theo quy định của pháp luật, không thực hiện các hành động vi phạm pháp luật.
Đối với bên vay:
- Trách nhiệm trả nợ: Bên vay cần chịu trách nhiệm trong việc trả nợ đúng hạn và đầy đủ theo thoả thuận đã ký kết.
- Không bỏ trốn: Tránh việc bỏ trốn khi không thể trả nợ, mà nên tìm cách thỏa thuận và đưa ra phương hướng giải quyết vấn đề với bên cho vay.
- Hợp tác và trung thực: Nếu không thể trả nợ do các yếu tố khách quan, bên vay cần trung thực và hợp tác với bên cho vay để tìm ra giải pháp hợp lý và tránh các vấn đề pháp lý không mong muốn.
Vay mượn tiền mà không trả nợ không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống cá nhân mà còn có thể tác động tiêu cực đến người thân và gia đình. Do đó, cần giữ mối quan hệ tốt đẹp giữa các bên, và trong trường hợp không trả được nợ do lý do chính đáng, cần tìm cách thỏa thuận và có sự can thiệp của pháp luật để giải quyết vấn đề một cách công bằng và hợp lý.
Liên hệ:
Tiền Tệ VN
Web: tientevn.com
Facebook: https://www.facebook.com/tientevn
Phone: 0899.009.599